Bạn đang có kế hoạch mang thai trong thời gian tới? Bạn mong muốn một thai kỳ suôn sẻ, khỏe mạnh, sinh ra em bé nhanh nhẹn, đáng yêu? Cùng xem xét 16 câu hỏi sau đây để có sự chuẩn bị tốt nhất cho mình nhé
Mục lục
- 1. Tại sao cần chuẩn bị chu đáo ngay từ khi chuẩn bị mang thai?
- 2. Chuẩn bị mang thai nên ăn uống thế nào?
- 3. Tại sao axit folic và sắt lại rất quan trọng?
- 4. Có cần bổ sung DHA, EPA khi chuẩn bị mang thai không?
- 5. Chỉ số cân nặng ảnh hưởng tới việc chuẩn bị mang thai thế nào?
- 6. Làm thế nào để xây dựng lối sống lành mạnh?
- 7. Người chồng / cha tương lai của em bé nên thay đổi gì không?
- 8. Có cần kiểm tra sức khỏe trước khi mang thai?
- 9. Tôi có nên tiêm phòng trước khi mang thai?
- 10. Tại sao sức khỏe tinh thần tốt lại quan trọng khi mang thai?
- 11. Khi nào nên ngừng các biện pháp tránh thai?
- 12. Nếu đang gặp khó khăn khi mang thai thì cần làm gì?
- 13. Những chất tôi nên tránh trong công việc?
- 14. Mối liên hệ giữa hoạt động thể chất và mang thai là gì?
- 15. Có cần tư vấn di truyền không?
- 16. Làm sao tôi biết mình có thai?
1. Tại sao cần chuẩn bị chu đáo ngay từ khi chuẩn bị mang thai?
Các việc bạn chuẩn bị từ trước khi mang thai sẽ tạo ra sự khác biệt cho sức khỏe của bạn và em bé trong tương lai. Nói một cách đơn giản, bạn càng khỏe mạnh từ trước và trong khi mang thai thì bạn càng có khả năng sinh con khỏe mạnh.
Các cơ quan của thai nhi bắt đầu hình thành trong vài tuần đầu tiên của thai kỳ, trước khi bạn có thể biết rằng mình đã mang thai. Vì vậy, chuẩn bị mang thai là giai đoạn quan trọng. Bạn càng có kế hoạch mang thai cụ thể thì càng tăng cơ hội cho một thai kỳ khỏe mạnh như ý.
Chuẩn bị chu đáo trước khi mang thai có thể giúp:
- Mang thai (thụ thai) dễ dàng hơn
- Mang thai khỏe mạnh
- Tránh hoặc giảm thiểu các biến chứng thai kỳ
- Sinh ra một em bé khỏe mạnh
- Phục hồi nhanh chóng và dễ dàng hơn sau khi sinh
- Việc chăm sóc em bé sau sinh dễ dàng hơan
- Giảm thiểu rủi ro cho con về các vấn đề sức khỏe trong tương lai, thậm chí đến tuổi trưởng thành
2. Chuẩn bị mang thai nên ăn uống thế nào?
Lựa chọn ăn gì nên dựa trên chế độ ăn uống cân bằng và lượng calo bạn cần để thực hiện các hoạt động hàng ngày. Không nên quá kiêng khem, cũng không cần thiết phải tập chung bổ dưỡng quá nhiều.
6 chất dinh dưỡng chính cần đảm bảo cung cấp đủ: nước, protein, carbohydrate, chất béo, vitamin và khoáng chất. Ăn uống lành mạnh là cách tốt nhất để duy trì sức khỏe, cân nặng và ngăn ngừa bệnh tật.
Một chế độ ăn lành mạnh bao gồm:
- Nhiều loại rau: rau có màu xanh đậm, đỏ, cam, cũng như các loại đậu
- Nhiều trái cây, đặc biệt là trái cây tươi
- Nhiều nguồn protein bao gồm: hải sản, thịt nạc, thịt gia cầm, trứng, các loại đậu, các sản phẩm từ đậu nành, các loại hạt và hạt, ngũ cốc nguyên hạt…
- Dầu từ thực vật và dầu trong thực phẩm như các loại hạt, ô liu và bơ
- Sữa không béo hoặc ít béo, sữa chua, phô mai
- Rất hạn chế thêm đường, bao gồm cả đồ uống có đường; hạn chế muối
Tùy theo sở thích, truyền thống, văn hóa, ngân sách và nguồn thực phẩm sẵn có tại địa phương mà bạn xây dựng nên bữa ăn lành mạnh của mình dựa trên các gợi ý trên.
Các thực phẩm nên tránh hoặc hạn chế tối đa:
- Thực phẩm có hàm lượng thủy ngân cao như: cá mập, cá kiếm, cá vược, cá kình, cá đuối, cá tuyết…
- Thực phẩm có hàm lượng Vitamin A cao như: gan động vật, pate
- Thực phẩm chế biến sẵn, thực phẩm nhiều muối, nhiều đường, dầu mỡ chiên rán nhiều lần…
- Thức ăn chưa được nấu chín, không đảm bảo vệ sinh an toàn thục phẩm
- Rượu, bia, thuốc lá, nước ngọt có ga, đồ uống có cafein…
3. Tại sao axit folic và sắt lại rất quan trọng?
– Axit folic (còn gọi là folate hay vitamin B9) giúp ống thần kinh của thai nhi (não và tủy sống) phát triển đúng cách. Cần bắt đầu dùng axit folic trước khi mang thai và tiếp tục dùng nó trong suốt 3 tháng đầu của thai kỳ để ngăn ngừa dị tật bẩm sinh ở cột sống và hộp sọ. Dùng trong suốt thai kỳ giúp cho quá trình tạo máu và phân chia tế bào. Liều khuyến cáo cho phụ nữ chuẩn bị mang thai là 400mcg acid folic/ngày.
– Sắt rất quan trọng trong thai kỳ vì nó là thành phần không thể thiếu để cấu tạo nên Hemoglobin, giúp ngăn ngừa thiếu máu; phòng ngừa sinh non, sinh con nhẹ cân… Ngăn ngừa tình trạng thiếu máu ở thai nhi.
Sắt có nhiều trong thực phẩm có nguồn gốc động vật như thịt đỏ, cá và gia cầm. Một số thực phẩm giàu chất sắt có nguồn gốc động vật bao gồm đậu nấu chín, đậu lăng. Sắt được tăng cường hấp thu khi bạn bổ sung sắt cùng các loại thực phẩm như: cam, nước cam, dưa đỏ, dâu tây, bưởi, bông cải xanh, mầm Brussels, cà chua, nước ép cà chua, khoai tây và ớt xanh và đỏ (các thực phẩm giàu Vitamin C). Nhu cầu sắt ở phụ nữ chuẩn bị mang thai Việt Nam chỉ khoảng 17-26mg sắt nguyên tố/ngày (bao gồm từ thức ăn và thuốc bổ sung).
4. Có cần bổ sung DHA, EPA khi chuẩn bị mang thai không?
Tất nhiên là có!
Acid béo Omega 3 (DHA, EPA) là thành phần quan trọng tham gia vào cấu tạo màng của tất cả các tế bào trong cơ thể, bao gồm cả trứng và tinh trùng. Nồng độ DHA tập trung lớn ở đuôi tinh trùng, quyết định tính linh động của tinh trùng. Bổ sung đủ DHA, EPA ngay từ trước khi thụ thai là cần thiết giúp sức khỏe tổng thể chung cũng như giúp trứng –tinh trùng phát triển tốt nhất. Nồng độ DHA trong huyết tương của người mẹ được quan sát là tăng đáng kể trong thời kỳ đầu mang thai trước khi đóng ống thần kinh, điều đó cho thấy sự đóng góp của nó cho sự phát triển phôi
Không những thế, bổ sung đủ Omega 3 (DHA, EPA) còn giúp tăng cường lưu lượng máu tới tử cung, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của thai nhi sau này. Do đó, bổ sung đầy đủ DHA/EPA trước khi có thai là cần thiết để tăng cường khả năng thụ thai. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các mẹ cần có sự hỗ trợ để mang thai như thụ tinh ống nghiệm…
Mặt khác bản thân người mẹ cũng cần phải có nguồn dự trữ DHA/EPA đầy đủ để cung cấp cho quá trình phát triển não bộ, thị giác và hệ miễn dịch của thai nhi sau này. DHA/EPA được hấp thu và phát huy tác dụng tốt nhất cho mẹ và thai khi nó ở dạng tự nhiên Triglycerid và tỷ lệ DHA/EPA ~ 4/1
5. Chỉ số cân nặng ảnh hưởng tới việc chuẩn bị mang thai thế nào?
Trọng lượng cơ thể lý tưởng sẽ thúc đẩy sức khỏe nói chung, giảm nguy cơ mắc bệnh tim, ung thư và tiểu đường cũng như giúp ích cho sức khỏe thai kỳ, sức khỏe của em bé tương lai cũng như hạnh phúc gia đình của bạn.
Ngoài ra, cân nặng còn có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của người phụ nữ. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng khả năng mang thai của người phụ nữ có thể bị ảnh hưởng tiêu cực nếu bạn có cân nặng quá thấp hoặc quá lớn. Béo phì cũng có tác động tiêu cực đến khả năng sinh sản của nam giới.
Khi đã có thai, cân nặng cũng có thể ảnh hưởng đến thai nhi. Phụ nữ thiếu cân thường có con nhỏ hơn. Trẻ sơ sinh có cân nặng sơ sinh thấp, nguy cơ tử vong cao hơn trong tháng đầu tiên của cuộc đời, cũng như tăng nguy cơ bị khuyết tật hay tăng nguy cơ phát triển bệnh tật trong suốt cuộc đời.
Phụ nữ thừa cân có thể bị các vấn đề y tế, như huyết áp cao và bệnh tiểu đường, tăng các nguy cơ trong thai kỳ. Nếu thừa cân, bạn có nguy cơ gặp nhiều khó khăn hơn trong quá trình chuyển dạ và sinh nở, sinh con qua mổ lấy thai, xuất huyết, sinh con bị dị tật bẩm sinh (như dị tật ống thần kinh) và các vấn đề sức khỏe khác trong suốt cuộc đời của trẻ. Chính bạn cũng có thể sẽ phải trải qua các vấn đề sức khỏe khác nhau trong suốt cuộc đời.
Vì vậy, hãy kiểm soát cân nặng ngay từ bây giờ để có được cân nặng khỏe mạnh trước khi bạn có thai.
Nếu bạn bị rối loạn ăn uống như chán ăn hoặc ăn quá nhiều; rất thừa cân hoặc thiếu cân, hãy đến gặp bác sĩ để được thăm khám và hỗ trợ càng sớm càng tốt. Bởi tình trạng này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của chính bạn, khả năng mang thai và sức khỏe của em bé.
6. Làm thế nào để xây dựng lối sống lành mạnh?
Không dễ để thay đổi những thói quen có hại, đã lặp đi lặp lại trong nhiều năm. Đừng cố gắng thay đổi mọi thứ cùng một lúc. Một kế hoạch đầy tham vọng cùng một lúc như bỏ hút thuốc, bỏ uống rượu, bắt đầu ăn uống tốt hơn, bắt đầu tập thể dục… có thể khiến bạn chán nản và bỏ cuộc.
Hãy bắt đầu với việc thay đổi từng thói quen một sẽ giúp bạn tự tin nhất để tiếp tục. Chia nhỏ từ một mục đích thay đổi lớn (như bỏ thuốc lá) thành những hành vi nhỏ hơn (không mua thuốc lá, hút ít hơn mỗi ngày, không hút thuốc lá sau bữa tối…)
Khi một thói quen lành mạnh mới được thiết lập tốt, hãy lấy nó làm động lực để bắt đầu cải thiện thói quen tiếp theo.
- Từ bỏ rượu – Tại sao?
Lạm dụng rượu là thói quen gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của chính bản thân bạn. Khi mang thai, mức độ ảnh hưởng bởi việc sử dụng rượu trở lên rõ ràng hơn như: dị tật thai (đặc biệt nghiêm trọng khi uống rượu trong những tuần đầu tiển của thai kỳ – ngay từ khi bạn chưa biết rằng mình đã thụ thai); thiểu năng trí tuệ, sinh con nhẹ cân, sảy thai… Không những thế, lạm dụng rượu còn ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống, hạnh phúc của bạn và gia đình sau này.
Không có mức độ nào được cho là an toàn của việc sử dụng rượu. Chính vì vậy, hãy ngưng sử dụng rượu ngay từ khi bạn chuẩn bị mang thai.
- Thuốc lá gây ảnh hưởng gì tới việc thụ thai và thai nhi?
Hút thuốc có thể khiến bạn khó thụ thai hơn. Khói thuốc lá (do hút chủ động hay thụ động) đều có thể làm tăng nguy cơ mắc phải các biến chứng trong thai kỳ như: Sinh non, sinh con nhẹ cân, vỡ ối non, sảy thai, thai lưu, tăng nguy cơ đột tử ở trẻ sơ sinh. Trẻ em đã tiếp xúc với khói thuốc lá trước khi sinh có thể dễ bị hen suyễn, ảnh hưởng tới quá trình học tập, hành vi, nhiễm trùng hô hấp, nhiễm trùng tai…
Vẫn còn quá sớm để biết về tác dụng ngắn hạn và dài hạn của thuốc lá điện tử đối với khả năng sinh sản, quá trình mang thai, thai nhi / trẻ sơ sinh hay bản thân người sử dụng chúng. Tuy nhiên, thuốc lá điện tử có chứa nicotine – một chất gây nghiện và chất gây hại khác. Sẽ là sai lầm khi cho rằng thuốc lá điện tử là an toàn.
7. Người chồng / cha tương lai của em bé nên thay đổi gì không?
Khi muốn trở thành người cha có trách nhiệm và có sống cuộc sống lâu dài, khỏe mạnh với con cái thì đàn ông nên từ bỏ thuốc lá, rượu và ma túy càng sớm càng tốt, bởi:
- Uống rượu làm suy yếu hiệu suất tình dục (một phần quan trọng của việc mang thai!).
- 3-4 ly rượu mỗi ngày có thể làm tinh trùng bị tổn thương và em bé sau này có thể được sinh ra với cân nặng khi sinh thấp.
- Hút thuốc có thể làm giảm khả năng sinh sản của đàn ông, làm hỏng tinh trùng và khiến bạn khó thụ thai hơn.
- Uống hơn 700mg caffeine mỗi ngày (khoảng năm tách cà phê thông thường) có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và / hoặc tỷ lệ sống sót của thai nhi.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tinh trùng của một người đàn ông có thể bị ảnh hưởng bởi môi trường nơi làm việc, các phơi nhiễm hóa chất. Tinh trùng cần thời gian khoảng 3 tháng để trưởng thành trong tinh hoàn, do đó việc phơi nhiễm trong ba tháng trước khi thụ thai có thể ảnh hưởng đến thai kỳ của bạn. Người cha tiếp xúc với hóa chất như thuốc trừ sâu có liên quan đến sảy thai và sinh non.
8. Có cần kiểm tra sức khỏe trước khi mang thai?
Kiểm tra sức khỏe trước khi mang thai là điều nên thực hiện để giúp bạn giảm thiểu rủi ro liên quan đến mang thai. Các vấn đề bạn nên biết về sức khỏe của mình trước khi mang thai như:
- Sức khỏe của cơ quan sinh sản của bạn
- Tình trạng dinh dưỡng của cơ thể
- Tình trạng sức khỏe của tim, máu, phổi, nước tiểu, hormone …
- Các vấn đề về tiêm chủng trước khi mang thai…
Để có thể đánh giá chính xác nhất về sức khỏe của mình, hãy nói với bác sĩ biết về tiền sử sức khỏe của bạn, bao gồm: sức khỏe sinh sản, bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục hoặc tiền sử mang thai / sảy thai trước đó, lối sống và tiền sử bệnh lý trong gia đình nếu có…
Nếu đang dùng bất kỳ loại thuốc nào, bạn cũng nên nói với bác sĩ để được tư vấn cách dùng phù hợp, an toàn cho sức khỏe và thai kỳ sắp tới.
Biết rõ tình hình sức khỏe của mình và khắc phục ngay từ trước khi mang thai là việc làm khôn ngoan để đảm bảo một thai kỳ suôn sẻ, khỏe mạnh sau này. Ngay cả khi bạn nghĩ rằng mình khỏe mạnh và sẵn sàng để mang thai thì kiểm tra trước khi mang thai vẫn là một cơ hội tốt để được bác sĩ giải đáp các vấn đề bạn đang băn khoăn. Hãy lập trước danh sách các câu hỏi để được bác sĩ giải đáp khi thăm khám.
Xem thêm: Khám sức khỏe trước khi mang thai
9. Tôi có nên tiêm phòng trước khi mang thai?
Mang thai là lúc sức để kháng giảm sút, mẹ bầu dễ nhiễm bệnh hơn. Một số bệnh chỉ gây ra các triệu chứng không mong muốn thông thường nhưng một số khác có thể gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe thai kỳ của bạn. Thậm chí gây dị tật, sảy thai, thai lưu… Tiêm phòng là biện pháp hữu hiệu giúp bạn phòng chống các bệnh nguy hiểm này. Hầu hết các vacxin được khuyên nên thực hiện trước khi mang thai 3 tháng.
Các vacxin nên tiêm phòng trước khi mang thai như: sởi, quai bị, rubella, thủy đậu, viêm gan B, cúm…
Xem thêm: Tiêm phòng trước khi mang thai
10. Tại sao sức khỏe tinh thần tốt lại quan trọng khi mang thai?
Không có bằng chứng chắc chắn nào cho thấy căng thẳng có thể ngăn bạn mang thai. Tuy nhiên, căng thẳng có thể làm suy yếu hệ thống miễn dịch, làm tăng huyết áp và phá vỡ chức năng nội tiết tố của bạn.
Ngoài ra, căng thẳng khiến bạn khó đạt được hạnh phúc trong quan hệ vợ chồng và do đó lo ngại căng thẳng ảnh hưởng xấu tới tới khả năng thụ thai là vấn để cần được lưu tâm.
Cả trầm cảm và lo lắng có thể gây hại cho sức khỏe của bạn, thai nhi và tác động tiêu cực đến hạnh phúc của bạn và của em bé cũng như cuộc sống gia đình. Nếu bị trầm cảm, bạn nên được điều trị ngay từ trước khi mang thai, bởi những thuốc điều trị này có thể không an toàn trong khi mang thai.
Nếu bạn hiện đang dùng thuốc trị trầm cảm hoặc lo lắng, hãy nói chuyện với các bác sĩ trước khi mang thai về những rủi ro và lợi ích của việc dùng thuốc trong suốt thai kỳ và cho con bú.
11. Khi nào nên ngừng các biện pháp tránh thai?
Điều này phụ thuộc vào phương pháp tránh thai mà bạn đang áp dụng.
- Nếu bạn đã và đang sử dụng các biện pháp tránh thai như bao cao su và màng tránh thai – bạn có thể có thai ngay khi ngừng sử dụng chúng.
- Nếu bạn đã sử dụng các phương pháp dựa trên hormone như Thuốc tránh thai, que tránh thai… có thể cần vài tháng để kinh nguyệt của bạn đều đặn trở lại. Vì vậy nên ngừng ngay từ khi dự định mang thai.
- Nếu bạn đã và đang sử dụng dụng cụ tử cung (DCTC), bạn sẽ cần phải tháo nó ra trước khi thử mang thai.
- Nếu bạn đang sử dụng kế hoạch hóa gia đình tự nhiên, bạn có thể có thai ngay khi bạn thay đổi thời gian của hoạt động tình dục.
Hãy nhớ rằng bạn có thể không có thai ngay sau khi dừng các biện pháp tránh thai. Trên thực tế, chỉ có khoảng 20% phụ nữ có thể thụ thai trong vòng một tháng sau khi ngưng các biện pháp tránh thai.
12. Nếu đang gặp khó khăn khi mang thai thì cần làm gì?
Một cặp vợ chồng quan hệ tình dục thường xuyên, không dùng các biện pháp tránh thai thì hầu hết phụ nữ sẽ thụ thai trong vòng sáu tháng và gần như tất cả phụ nữ sẽ mang thai trong một năm. Sau một năm cố gắng mà chưa có thai được coi là hiếm muộn (nếu bạn trên 35 tuổi thì sau 6 tháng mà chưa có thai sẽ coi là hiếm muộn). Và lúc này bạn cần tới bác sĩ để được giúp đỡ.
Hầu hết phụ nữ trên 35 tuổi vẫn mang thai thành công với biến chứng thai kỳ tối thiểu và em bé khỏe mạnh. Tuy nhiên, mang thai ở độ tuổi này có một số khó khăn và rủi ro nhất định:
- Khả năng sinh sản tự nhiên (khả năng thụ thai) thay đổi theo tuổi tác. Khi bạn bước sang tuổi 35 – 40, số lượng trứng trong buồng trứng, khả năng thụ tinh của trứng và phát triển thành phôi sẽ giảm dần theo thời gian.
- Bạn càng lớn tuổi khi mang thai, nguy cơ sảy thai càng cao; các biến chứng khi mang thai như tiểu đường thai kỳ, huyết áp cao, rau bong non, dị tật thai… càng nhiều
Tinh trùng có thể sống 24-72 giờ trong hệ thống sinh sản của người phụ nữ, vì vậy việc thụ thai có thể xảy ra nếu bạn quan hệ một hoặc hai ngày trước hoặc sau khi rụng trứng. Hãy quan hệ thường xuyên, đều đặn quanh ngày rụng trứng để tăng tỷ lệ thụ thai thành công.
Gặp khó khăn khi mang thai có thể là do thời gian quan hệ cách xa thời điểm rụng trứng, căng thẳng, tuổi tác, giảm bôi trơn âm đạo hoặc các yếu tố sức khỏe khác… Vì vậy, hãy tới bác sĩ để được thăm khám và hỗ trợ phù hợp ngay từ trước khi mang thai. Nếu mang thai khi tuổi trên 35, vợ và chồng nên đến bác sĩ để được thăm khám, tư vấn và hỗ trợ cụ thể ngay từ trước khi mang thai. Để việc thụ thai được diễn ra nhanh chóng, suôn sẻ, mẹ và con khỏe mạnh.
Xem thêm: Làm thế nào để dễ thụ thai?
13. Những chất tôi nên tránh trong công việc?
Một số chất có thể gây hại cho bạn và thai nhi sau khi bạn mang thai. Vì vậy, nên tránh/giảm tiếp xúc ngay từ lúc này:
- Các chất độc hại như chì, thủy ngân, thuốc trừ sâu, sơn hoặc chất pha loãng sơn…
- Bức xạ ion hóa được tìm thấy xung quanh máy X-quang hoặc trong các quy trình y học hạt nhân.
- Khí gây mê được sử dụng cho các thủ tục y tế và nha khoa.
- Hút thuốc lá, xì gà
- Công việc vất vả, bao gồm đứng kéo dài hoặc nâng vật nặng.
- Chất tẩy rửa gia dụng có mùi mạnh
- Cá sống, thịt và sữa chưa tiệt trùng vì chúng có thể chứa các vi khuẩn gây bệnh listeriosis.
- Phân mèo, khi tiếp xúc với đất, làm vườn nên có bảo hộ lạo động để tránh toxoplasmosis xâm nhập
- Nhiệt độ cao từ bồn nước nóng hoặc phòng tắm hơi. Trong giai đoạn đầu của thai kỳ, tiếp xúc kéo dài với nhiệt độ cao có thể dẫn đến dị tật ống thần kinh ở thai nhi. Tránh phòng tắm hơi và bồn tắm nước nóng, hoặc ít nhất là giới hạn thời gian sử dụng trong mười phút.
14. Mối liên hệ giữa hoạt động thể chất và mang thai là gì?
Rèn luyện thói quen tập thể dục trước khi mang thai là cần thiết bởi nó có thể giúp bạn:
✔Ngủ tốt hơn
✔Giảm căng thẳng, lo lắng và trầm cảm
✔Duy trì cân nặng tốt
✔Chống lại cảm lạnh và cúm bằng cách tăng cường hệ thống miễn dịch
✔Tăng cường năng lượng, thêm sức mạnh và sức bền để việc mang thai, sinh nở và chăm sóc con dễ dàng hơn
✔Cải thiện chất lượng cuộc sống của bạn nói chung
15. Có cần tư vấn di truyền không?
Thăm khám và tư vấn di truyền thường là bước đầu tiên để hiểu và đối phó với các bệnh hoặc các nguy cơ có thể được di truyền lại. Chuyên gia di truyền có thể giúp bạn kiểm tra và đưa ra quyết định về việc kiểm tra và sàng lọc các rủi ro di truyền hoặc thực hiện các biện pháp phòng ngừa để tránh truyền lại cho thai nhi.
Bạn có thể muốn xem xét tư vấn di truyền nếu bạn và / hoặc đối tác của bạn:
- Quan tâm đến các bệnh hoặc đặc điểm di truyền như: bệnh thalassemia, bệnh hồng cầu liềm, loạn dưỡng cơ, máu khó đông…
- Thuộc một số nhóm dân tộc có tỷ lệ mắc bệnh di truyền cụ thể cao hơn bình thường
- Đã có ba lần hoặc nhiều hơn các lần sẩy thai tự nhiên
- Đã có con bị thiểu năng trí tuệ, rối loạn di truyền hoặc dị tật bẩm sinh
- Trên 35 tuổi
- Lo ngại rằng lối sống, công việc hoặc môi trường của bạn có thể gây rủi ro cho thai kỳ
16. Làm sao tôi biết mình có thai?
Chậm kinh hoặc không có kinh không có nghĩa là bạn đã mang thai. Tuy nhiên đó là dấu hiệu quan trọng để bạn nghi ngờ mình có thể đã thụ thai. Và khoảng ba tuần sau khi thụ thai, bạn có thể sẽ bắt đầu nhận thấy những dấu hiệu khác:
- Ngực mềm, sưng
- Mệt mỏi
- Đi tiểu thường xuyên hơn bình thường
- Buồn nôn, đôi khi trở nên tồi tệ hơn bởi một số mùi và vị
- Cảm xúc nhiều hơn bình thường
- Tăng tiết dịch âm đạo
Để biết chắc mình mang thai, bạn có thể dùng que thử thai hoặc đi xét nghiệm máu tìm HCG để chẩn đoán thai sớm:
- Thử thai tại nhà, có thể được phát hiện sớm nhất là vào tuần thứ hai hoặc thứ ba sau khi thụ tinh. Để tăng độ chính xác nên sử dụng nước tiểu đầu tiên trong ngày, Cách này chính xác nhất là sau khi bạn trễ kinh.
- Xét nghiệm máu tìm HCG từ 5 – 7 ngày sau khi thụ thai.
Trên đây là 16 vấn đề cần tìm hiểu và chuẩn bị chu đáo trước khi mang thai. Để quá trình thụ thai diễn ra suôn sẻ, thai kỳ khỏe mạnh như ý. Chúc bạn mạnh khỏe và sớm có tin vui!
Theo Procarevn
Nguồn: http://www.childbirthconnection.org/planning-pregnancy/
dung bình luận
Cho em hỏi mang thai em có dùng tảo xoắn được không ạ?
Procarevn.vn bình luận