Biệt dược: Biseptol.
Phân loại mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: D
* Phân loại mức độ an toàn D: Thuốc gây ra, nghi ngờ gây ra hoặc dự đoán có khả năng gây ra tăng dị tật thai nhi hoặc gây tổn thương không phục hồi. Thuốc cũng có thể có các tác dụng phụ dược lý.
Nhóm thuốc: kháng sinh hỗn hợp sulfamethoxazol mà trimethoprim với tỉ lệ 5/1.
Tên hoạt chất: trimethoprim, sulfamethoxazol.
Chỉ định:
Nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm, bao gồm:
Nhiễm khuẩn tiết niệu: nhiễm khuẩn tiết niệu dưới không biến chứng, nhiễm khuẩn đường niệu mạn tính, tái phát ở nữ trưởng thành, viêm tuyến tiền liệt nhiễm khuẩn.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp: đợt cấp viêm phế quản mạn, viêm phổi cấp ở trẻ em, viêm tai giữa cấp trẻ em, viêm xoang má cấp người lớn.
Nhiễm khuẩn tiêu hóa: lỵ trực khuẩn.
Một số nhiễm khuẩn khác.
Chống chỉ định: Suy thận nặng. Mẫn cảm sulfonamid hoặc trimethoprim.
Liều và cách dùng: Liều thường dùng ở người lớn: 2 viên loại 80 trimethoprim/400 mg sulfamothoxazol, mỗi 12 giờ một lần hoặc liều tương tự với chế phẩm khác. Điều trị trong ít nhất 5 ngày.
Chuyển hóa:
Cả hai thành phần đều chuyển hóa ở gan và đào thải nhanh chóng qua thận, chỉ một phần nhỏ đào thải qua phân và mật.
Cả hai thành phần của thuốc đều qua nhau thai và có trong nước ối.
Cả hai thuốc đều vào sữa mẹ, với lượng khoảng 1/10 lượng có trong huyết thanh mẹ.
Độc tính
Ở PNCT:
Nghiên cứu trên động vật cho thấy cả hai hoạt chất đều gây dị dạng thai nhi.
Sulfamethoxazol có thể gây vàng da ở trẻ em thời kỳ chu sinh do việc đẩy bilirubin ra khỏi albumin huyết tương. Trimethoprim và sulfamethoxazol có thể cản trở chuyển hóa folic. Dữ liệu vẫn chưa đầy đủ về tính an toàn của thuốc này trong thời kỳ mang thai. Một số nghiên cứu chỉ ra mối liên quan giữa tình trạng thiếu hụt acid folic gây ra bởi thuốc và dị tật thai nhi.
Ở PNCCB: Do sulfonamide cạnh tranh liên kết với bilirubin ở albumin huyết thanh, vì vậy có nguy cơ gây tình trạng tăng bilirubin huyết ở trẻ sơ sinh.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng cho phụ nữ có thai
Đây không phải kháng sinh ưu tiên lựa chọn trong thời kỳ này. Chỉ dùng khi thật cần thiết. Nếu buộc phải dùng, phải dùng thêm acid folic bù đắp lượng thiếu hụt. Nhà sản xuất thuốc khuyến cáo chống chỉ định thuốc này trong thời kỳ mang thai. Một số tài liệu khuyến cáo không sử dụng cotrimoxazol trong thời kỳ mang thai, đặc biệt ba tháng đầu.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú
Đây không phải thuốc ưu tiên trong thời kỳ này. Nên tránh dùng thuốc ở thời kỳ cho con bú do lúc đó trẻ bú mẹ rất nhạy cảm với tác hại của thuốc và đang có nguy cơ cao bị chứng tăng bilirubin huyết; đặc biệt phải rất cân nhắc không dùng thuốc nếu trẻ sơ sinh hoặc sinh non có tình trạng tăng bilirubin máu hoặc bị thiếu men G6PD. Hơn nữa thuốc cũng nên tránh khi trẻ sơ sinh nhỏ hơn 8 tuần tuổi để hạn chế tối đa tình trạng tăng bilirubin máu ở trẻ.
Tuy nhiên nếu dùng, không nhất thiết phải ngưng cho con bú.
Một số tác dụng phụ: Xảy ra ở 10% người dùng thuốc. Hay gặp nhất tác dụng phụ trên đường tiêu hóa và các phản ứng trên da. Hay gặp ngứa, ngoại ban da, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, viêm lưỡi.
Chú ý (nếu có):