Biệt dược: Nicsun, Tetracyclin.
Phân loại mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: D
* Phân loại mức độ an toàn D: Thuốc gây ra, nghi ngờ gây ra hoặc dự đoán có khả năng gây ra tăng dị tật thai nhi hoặc gây tổn thương không phục hồi. Thuốc cũng có thể có các tác dụng phụ dược lý.
Nhóm thuốc: kháng sinh.
Tên hoạt chất: tetracyclin.
Chỉ định:Mức độ kháng thuốc của vi khuẩn với tetracyclin gia tăng và do sự có mặt của nhiều loại kháng sinh khác, nên ngày càng hạn chế sử dụng tetracyclin trong điều trị. Tuy nhiên vẫn chỉ định trong một số nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm: Do Ricketsia, do Mycoplasma đặc biệt Mycoplasma pneumonia, trứng cá bọc/trứng cá đỏ, phối hợp trong một số phác đồ điều trị H.pylori trong loét dạ dày tá tràng.
Chống chỉ định:
Mẫn cảm bất cứ tetracyclin nào.
Không dùng tetracyclin cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới 8 tuổi do thuốc ảnh hưởng tới sự phát triển của răng (nửa cuối thai kỳ và trẻ dưới 8 tuổi) có thể gây biến màu răng vĩnh viễn (vàng, xám, nâu) và thuốc có thể gắn và ảnh hưởng tới sự phát triển của xương.
Liều và cách dùng:
Thường uống 250 – 500 mg/lần, 2 – 4 lần/ngày, tùy mức độ nhiễm khuẩn. Nhiễm khuẩn nặng có thể uống 500 mg/lần, 4 lần/ngày. Thời gian điều trị thường 10 ngày, có thể đến 14 ngày.
Chuyển hóa:
Hơn 50% thuốc thải trừ qua nước tiểu ở dạng còn hoạt tính.
Thuốc qua được nhau thai vào thai nhi với nồng độ thuốc khoảng 25 – 75% so với nồng độ thuốc trong máu của mẹ. Thuốc vào sữa mẹ với nồng độ có thể đạt 60%, thậm chí nhiều hơn so với nồng độ thuốc trong máu mẹ.
Độc tính
Ở PNCT: Dùng trong thời kỳ mang thai dẫn tới tetracyclin gắn vào xương trong quá trình tạo xương mới, quá trình calci hóa và ảnh hưởng đến sự hình thành xương và răng ở trẻ, đặc biệt từ tuần 16 trở đi. Dùng thuốc còn gây hậu quả viêm gan do tetracyclin cũng như gây dị tật bẩm sinh. Một số báo cáo đơn lẻ cho thấy dùng thuốc trong tháng thứ hai có thể liên quan đến dị tật sứt hàm ếch. Bằng chứng chưa chắc chắn thuốc có thể dẫn tới tăng nguy cơ sâu răng, ức chế tăng trưởng các xương dài, đặc biệt xương mác và đục thủy tinh thể.
Ở PNCCB: Mặc dù tetracyclin có thể tạo phức với ion calci trong sữa và không hấp thu được nhưng việc dùng vẫn có khả năng gây biến màu răng vĩnh viễn, giảm sản men răng, ức chế phát triển xương, phản ứng nhạy cảm ánh sáng, nhiễm nấm Candida ở miệng và âm đạo trẻ nhỏ mặc dù chưa có bằng chứng thuyết phục và đầy đủ về các nguy cơ này.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng cho phụ nữ có thai:
Không dùng kháng sinh nhóm tetracyclin cho phụ nữ mang thai. Đặc biệt tất cả tetracyclin trong đó có tetracyclin chống chỉ định sau tuần 15 thai kỳ. Trước tuần 15, các tetracyclin cũng không phải kháng sinh lựa chọn ưu tiên và doxycycline vẫn được ưu tiên hơn cả trong các thuốc nhóm tetracyclin này.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú:
Không nên dùng tetracyclin trong thời kỳ cho con bú, đặc biệt một số tài liệu nhấn mạnh chống chỉ định ở tuần thứ 15 thai kỳ trở đi. Hoặc nếu bắt buộc phải dùng thì nên cân nhắc tạm thời ngưng cho con bú. Nếu ngưng cho trẻ bú tạm thời, chỉ nên cho trẻ bú trở lại sau khi kết thúc đợt điều trị ít nhất là 5 – 7 ngày để thuốc thải hết khỏi cơ thể.
Tuy nhiên một số tài liệu khuyến cáo có thể sử dụng ngắn hạn,do thuốc vào sữa ít đồng thời phức hợp tạo thành của tetracyclin và calci không hấp thu được vào trẻ sơ sinh. Khi đó cần giám sát triệu chứng phát ban và tác hại trên hệ vi khuẩn đường ruột (tiêu chảy, nấm candida, phát ban tã) trên trẻ bú mẹ.
Một số tác dụng phụ: Thường gặp nhất tác dụng phụ trên tiêu hóa như buồn nôn, nôn, ỉa chảy. Răng kém phát triển và biến màu khi dùng cho phụ nữ có thai và trẻ dưới 8 tuổi. Tăng phát triển vi khuẩn đặc biệt vi khuẩn đường ruột kháng kháng sinh, loạn khuẩn đường ruột. Ít gặp loét và co hẹp thực quản.
Chú ý (nếu có): Một vài trường hợp dùng tetracyclin thấy có phản ứng nhạy cảm ánh sáng thể hiện là bỏng nắng khi tiếp xúc ánh sáng mặt trời, vì vậy nếu có triệu chứng của ban đỏ đặc biệt trên người bệnh thường xuyên tiếp xúc trực tiếp ánh sáng mặt trời hay tia tử ngoại, cần ngưng thuốc ngay.