Biệt dược: Medrol (4mg, 16mg), Urselon, Amedred, Somidex.
Phân loại mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: A
*Mức độ an toàn loại A: Thuốc đã được nhiều phụ nữ mang thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng và không quan sát thấy bất kì sự gia tăng dị tật thai nhi hoặc các tác hại trực tiếp hay gián tiếp khác đến thai nhi.
Riêng loại thuốc methylprenisolon aceponat dùng tại chỗ: mức độ an toàn loại C
*Mức độ an toàn loại C: thuốc có bản chất dược lý gây ra hoặc nghi ngờ gây ra các tác hại lên thai nhi hoặc trẻ sơ sinh nhưng không gây dị tật thai nhi. Các tác hại này có thể hết khi ngưng sử dụng thuốc.
Nhóm thuốc: thuốc glucocorticoid tổng hợp.
Tên hoạt chất: methylprednisolon.
Chỉ định: Chủ yếu là thuốc chống viêm hoặc ức chế miễn dịch để điều trị một số bệnh bao gồm nguyên nhân do huyết học, dị ứng, viêm, ung thư và tự miễn. Dự phòng và điều trị thải ghép.
Chống chỉ định: Nhiễm khuẩn nặng, trừ sốc nhiễm khuẩn và lao màng não. Quá mẫn với methylprednisolon. Thương tổn da do virus, nấm hoặc lao. Đang dùng vắc xin virus sống.
Liều và cách dùng:
Liều methylprednisolon: ban đầu 2 – 60 mg/ngày, tùy thuộc bệnh, chia 4 lần/ngày. Dùng dài ngày nên giảm liều dần trước khi ngừng thuốc.
Chuyển hóa
Thuốc chuyển hóa ở gan, chất chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu. Thời gian để nửa lượng thuốc thải khỏi cơ thể là khoảng 3 giờ.
Thuốc có qua nhau thai
Thuốc vào được sữa mẹ với lượng thấp
Độc tính
Ở PNCT: Chưa có bằng chứng về việc liệu thuốc có gây độc tính sinh sản trên trẻ sơ sinh hay không. Dùng kéo dài đường toàn thân có thể dẫn tới giảm cân nặng trẻ sơ sinh.. Nghiên cứu trên động vật cho thấy dùng corticosteroid nói chung có thể gây bất thường phát triển của thai nhi, trong đó có: hở hàm ếch, chậm phát triển tử cung, tăng nguy cơ chậm phát triển thai nếu dùng dài ngày hoặc lặp đi lặp lại trong thời kỳ mang thai.
Ở PNCCB: Liều tới 40 mg hàng ngày methylprednisolone ít có khả năng ảnh hưởng toàn thân tới trẻ bú mẹ nhưng liều cao có thể liên quan đến tình trạng suy thượng thận cấp ở trẻ sơ sinh bú mẹ. Các nghiên cứu về độc tính sinh sản trên động vật cũng chưa được thực hiện nhiều, vì vậy chỉ nên dùng nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ.
Sử dụng tại chỗ ít có khả năng gây hại cho trẻ bú mẹ.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng cho phụ nữ có thai
Cần cân nhắc kỹ lợi ích – nguy cơ khi sử dụng thuốc, chỉ dùng khi lợi ích vượt trội các nguy cơ rủi ro có thể xảy ra với cả mẹ và thai nhi.
Mặc dù bằng chứng chưa đầy đủ để khuyến cáo nhưng tốt nhất trẻ sơ sinh mà có mẹ dùng corticosteroid trong thời kỳ mang thai cần được theo dõi và đánh giá cẩn thận dấu hiệu của suy thượng thận.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú
Hết sức cẩn thận khi dùng thuốc cho phụ nữ cho con con bú. chỉ nên dùng nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ trên trẻ bú mẹ.
Tuy nhiên, cùng với prednisolone, prednisone, methylprednisolone là corticoid lựa chọn ưu tiên điều trị toàn thân trong thời kỳ cho con bú. Nếu dùng liều cao lặp lại, sau khi uống thuốc nên cách ít nhất 3 – 4 giờ rồi mới cho con bú.
Một số tác dụng phụ:
Tác dụng phụ xảy ra nhiều nhất khi dùng liều cao và dài ngày. Thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin vì vậy cũng làm mất tác dụng của prostaglandin trên đường tiêu hóa, gây tăng tiết acid dạ dày, giảm bảo vệ niêm mạc dạ dày.
Thường gặp mất ngủ, khó tiêu, tăng ngon miệng, đau khớp, đục thủy tinh thể.
Ít gặp chóng mặt, tăng huyết áp, trứng cá và teo da, hội chứng Cushing, loét dạ dày, yếu cơ, loãng xương, gãy xương.
Chú ý (nếu có): Thận trọng khi dùng thuốc ở người bệnh loãng xương, loét dạ dày tá tràng, đái tháo đường, tăng huyết áp, suy tim, suy thận, suy gan. Sau khi điều trị trong một thời gian dài hoặc stress, thuốc có thể gây suy thượng thận cấp khi ngừng thuốc.