Biệt dược: Mobic, Morif, Melic, Melobic.
Phân loại mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: C
*Mức độ an toàn loại C: thuốc có bản chất dược lý gây ra hoặc nghi ngờ gây ra các tác hại lên thai nhi hoặc trẻ sơ sinh nhưng không gây dị tật thai nhi. Các tác hại này có thể hết khi ngưng sử dụng thuốc.
Nhóm thuốc: thuốc chống viêm không steroid.
Tên hoạt chất: meloxicam.
Chỉ định: Dạng uống và đặt trực tràng chỉ định dùng dài ngày trong bệnh thoái hóa khớp, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp mạn tính khác.
Chống chỉ định:
Mẫn cảm với thuốc, tiền sử dị ứng aspirin hoặc NSAIDs khác.
Hen phế quản, polyp mũi. Loét dạ dày tá tràng tiến triển, chảy máu dạ dày, chảy máu não.
Suy gan nặng và suy thận nặng.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Liều và cách dùng:
Khởi đầu 7.5 mg/ngày, có thể dùng tối đa 15 mg/ngày
Chuyển hóa:
Meloxicam chuyển hóa gần như hoàn toàn ở gan, thải trừ ở dạng đã chuyển hóa qua nước tiểu và phân.
Hầu hết NSAIDs liên kết nhiều với protein huyết tương, nhưng vẫn qua được nhau thai.
Ít thông tin về sử dụng meloxicam trong thời kỳ cho con bú, đặc biệt khi trẻ sơ sinh hoặc sinh non.
Độc tính:
Ở PNCT: Gần như không có dữ liệu về độ an toàn khi sử dụng meloxicam trong 3 tháng đầu thai kỳ. Chưa có báo cáo về nguy cơ dị tật trong các nghiên cứu thực nghiệm. Sử dụng NSAIDs (thuốc chống viêm không steroid) làm tăng nguy cơ hội chứng LUF nang hoàng thể không vỡ. Sử dụng NSAIDs gần thời điểm thụ thai hoặc sử dụng kéo dài hơn 1 tuần làm tăng nguy cơ sảy thai. Cơ chế có thể do tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin.
Ở PNCCB: Ít dữ liệu về sử dụng thuốc trong thời kỳ cho con bú.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng cho phụ nữ có thai
Meloxicam không nên dùng cho phụ nữ có thai, đặc biệt trong 3 tháng cuối thai kỳ do lo ngại ống động mạch đóng sớm hoặc các tai biến khác cho thai nhi.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú
Không nên dùng meloxicam, ưu tiên sử dụng các thuốc khác hơn. Nếu cần dùng thuốc cho mẹ thì không nên cho con bú. Khi đó, chỉ nên cho trẻ bú mẹ trở lại sau khi ngưng điều trị một khoảng thời gian ít nhất là 4 – 5 ngày để thuốc đào thải hết khỏi cơ thể mẹ.
Một số tác dụng phụ: Tác dụng phụ ở nhiều cơ quan, đặc biệt trên đường tiêu hóa như rối loạn tiêu hóa, nôn, buồn nôn, đau bụng, táo bón, chướng bụng, thiếu máu, ngứa, phát ban, nhiễm khuẩn hô hấp, đau đầu, phù khi dùng kéo dài.
Chú ý (nếu có):
Theo dõi huyết áp do thuốc có thể gây hoặc làm nặng thêm tăng huyết áp. Không dùng khi chức năng gan thận kém. Uống thuốc ngay sau khi ăn hoặc kết hợp thuốc kháng acid và bảo vệ niêm mạc dạ dày để tránh tác dụng phụ trên đường tiêu hóa.