Biệt dược: Nexium, Esoxium, Raciper, Ulemac, Pramebig, Emerazol, Somelux.
Phân loại mức độ cho phụ nữ có thai: B3
*Phân loại mức độ an toàn B3: thuốc được sử dụng trên một số lượng giới hạn phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà không quan sát thấy sự gia tăng dị tật thai nhi hoặc các tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp khác đến thai nhi. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy có bằng chứng thuốc làm tăng tổn thương thai nhi, nhưng chưa chắc chắn về mức độ ý nghĩa của bằng chứng này với người.
Nhóm thuốc: nhóm thuốc ức chế bơm proton, thuốc ức chế bài tiết acid dạ dày.
Hoạt chất: esomeprazol.
Chỉ định: Loét dạ dày tá tràng. Phòng và điều trị loét dạ dày tá tràng do dùng thuốc chống viêm không steroid. Phòng và điều trị loét do stress. Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản. Hội chứng Zollinger – Ellison. Xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng nặng, sau khi điều trị bằng nội soi.
Chống chỉ định: Quá mẫn bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc quá mẫn thuốc esomeprazol hoặc các thuốc ức chế bơm proton khác.
Liều dùng và cách dùng:
Điều trị bệnh trào ngược dạ dày – thực quản nặng có viêm thực quản: 40 mg/ngày, trong 4 tuần, có thể kéo dài đến 8 tuần nếu cần.
Điều trị hội chứng Zollinger – Ellison: khởi đầu 40 mg/ngày, 2 lần/ngày sau đó hiệu chỉnh liều phù hợp.
Dự phòng và điều trị loét liên quan đến thuốc NSAIDs hoặc dự phòng loét do stress: 20 mg/ngày, trong 4 – 8 tuần. Dự phòng: 20 hoặc 40 mg/ngày.
Liều cần giảm trên bệnh nhân suy gan.
Chuyển hóa:
Thuốc chuyển hóa hầu như hoàn toàn ở gan tạo chất chuyển hóa không hoạt tính và đào thải qua nước tiểu và một phần qua phân.
Chưa biết thuốc có qua nhau thai không.
Chưa biết thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không.
Độc tính:
Ở PNCT: Dữ liệu về tính an toàn của esomeprazol – dạng đồng phân S của omeprazol còn ít, ít hơn nhiều so với dạng hỗn hợp đồng phân R và S: omeprazol. Các nghiên cứu trên động vật với esomeprazol cũng không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp nào liên quan đến sự phát triển của thai nhi. Nghiên cứu trên người còn hạn chế trên lượng bệnh nhân ít (khoảng 1000 bệnh nhân) và cũng không cho thấy dị tật hoặc tác hại với thai nhi.
Ở PNCCB: Không có nghiên cứu về tính an toàn của thuốc ở phụ nữ cho con bú.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:
Các thuốc ức chế bơm proton nói chung có thể dùng được trong thời kỳ này tuy nhiên chỉ dùng chỉ khi thật cần thiết. Trong nhóm, so với esomeprazol cũng như các thuốc ức chế bơm khác, omeprazol là thuốc được ưu tiên lựa chọn hơn cả do có nhiều bằng chứng an toàn nhất
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:
Không nên dùng thuốc esomeprazol trong thời kỳ cho con bú. Nếu phải dùng các thuốc ức chế bơm proton trong thời kỳ này, nên dùng pantoprazol hoặc omeprazol là hai thuốc có nhiều bằng chứng an toàn hơn cả. Esomeprazol là đồng phân S của omeprazole và hiệu quả của esomeprazole và omeprazole không khác biệt nhiều.
Một số tác dụng phụ: Thường gặp: nhức đầu, chóng mặt, ban da, ỉa chảy, buồn nôn, đầy hơi, khô miệng, táo bón. Ít gặp mệt mỏi, mất ngủ, ngứa.
Chú ý (nếu có): Thuốc phải được uống nguyên viên, không được nghiền nhỏ hoặc nhai. Uống thuốc ít nhất 1 giờ trước bữa ăn.