Biệt dược: Dovergo, Dramotion, Nautamine, Tusstadt, Dainakol.
Phân loại mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: A
*Phân loại mức độ an toàn A: thuốc đã được nhiều phụ nữ mang thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng và không quan sát thấy bất kì sự gia tăng dị tật thai nhi hoặc các tác hại trực tiếp hay gián tiếp khác đến thai nhi.
Nhóm thuốc: thuốc đối kháng histamine, chất đối kháng thụ thể histamine H1
Tên hoạt chất: diphenhydramin.
Chỉ định: Giảm nhẹ các triệu chứng dị ứng do giải phóng histamine, bao gồm: dị ứng mũi và viêm da dị ứng. Điều trị tạm thời ho và cảm lạnh. Chống nôn và phòng say tàu xe. Hỗ trợ giấc ngủ ban đêm.
Chống chỉ định: Mẫn cảm diphenhydramin. Phụ nữ cho con bú. Hen cấp tính. Trẻ sơ sinh và trẻ đẻ non.
Liều và cách dùng:
Liều uống thường cho người lớn:
Viêm mũi dị ứng, cảm lạnh, chống nôn, chóng mặt: 25 – 50 mg/lần, cứ 4 – 6 giờ một lần.
Trị ho: 25 mg/lần, cứ 4 – 6 giờ một lần. Tự điều trị không vượt quá 150 mg/24 giờ.
Với bệnh nhân suy thận, cần tăng khoảng cách dùng thuốc tùy mức độ suy thận.
Chuyển hóa:
Thuốc hấp thu tốt qua đường uống và thải trừ chủ yếu qua nước tiểu ở dạng đã chuyển hóa.
Thuốc qua được nhau thai và sữa mẹ.
Độc tính
Ở PNCT: Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc không gây quái thai. Một số bằng chứng trên người cho thấy diphenhydramine ít có khả năng gây ra các dị tật như sứt môi, hở hàm ếch, dị tật ống thần kinh hoặc dị tật lỗ tiểu thấp. Thuốc khi dùng đường tĩnh mạch hoặc dùng quá liều, có thể gây co thắt tử cung mẹ và gây độc tính ở trẻ sơ sinh vì vậy không nên dùng ở 3 tháng cuối thai kì.
Ở PNCCB: Liều thấp và sử dụng không thường xuyên ít có khả năng ảnh hưởng tới trẻ bú mẹ. Sử dụng liều lớn và kéo dài có thể gây ảnh hưởng tới trẻ bú mẹ, và giảm sữa mẹ, đặc biệt khi diphenhydramine kết hợp với thuốc giống giao cảm như pseudoephedrine.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng cho phụ nữ có thai:
Thuốc không phải thuốc kháng histamine được ưu tiên lựa chọn điều trị viêm mũi dị ứng hay buồn nôn ở phụ nữ mang thai. Điều trị buồn nôn nên ưu tiên thuốc kháng histamine thế hệ hai như meclizine hơn. Điều trị dị ứng ưu tiên hơn loratadin hoặc cetirizine. Chỉ dùng diphenhydramin khi thật cần thiết.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú:
Ưu tiên lựa chọn trị nôn trong thời kì cho con bú là meclizine, metoclopramide hoặc domperidone. Ưu tiên điều trị dị ứng trong thời kì này là loratadin hoặc cetirizin.
Nếu dùng diphenhydramin, chỉ nên dùng trong thời gian ngắn. Nên sử dụng liều đơn vào thời điểm đi ngủ, sau lần cho con bú cuối cùng sẽ giúp tối thiểu hóa tác hại có thể có với trẻ bú mẹ. Dược thư Việt Nam khuyến cáo có thể cần cân nhắc lựa chọn giữa dùng thuốc hoặc cho con bú để tối thiểu hóa nguy cơ cho trẻ bú mẹ. Khi đó, chỉ nên cho trẻ bú mẹ trở lại sau khi kết thúc điều trị bằng diphenhydramine ít nhất 12-24h.
Một số tác dụng phụ:
Chú ý (nếu có): Có thể uống diphenhydramin cùng thức ăn, nước hoặc sữa để giảm kích ứng dạ dày. Khi dùng diphenhydramin để dự phòng say tàu xe, cần phải uống ít nhất 30 phút, và tốt hơn là 1 – 2 giờ trước khi đi tàu xe.