Biệt dược: Bestrip, Desick, Vomina 50, Momvina, Naturimine 50.
Phân loại mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: A
*Phân loại mức độ an toàn A: thuốc đã được nhiều phụ nữ mang thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng và không quan sát thấy bất kì sự gia tăng dị tật thai nhi hoặc các tác hại trực tiếp hay gián tiếp khác đến thai nhi.
Nhóm thuốc: thuốc kháng histamine H1, gây ngủ thế hệ thứ nhất.
Tên hoạt chất: dimenhydrinat.
Chỉ định: Phòng và điều trị triệu chứng buồn nôn, nôn, chóng mặt khi say tàu xe. Điều trị triệu chứng nôn và chóng mặt trong bệnh Meniere và các rối loạn tiền đình khác.
Chống chỉ định: Quá mẫn dimenhydrinat hoặc các thuốc kháng histamine khác. Glocom góc đóng. Bí tiểu tiện liên quan đến bệnh lý niệu đạo – tuyến tiền liệt.
Liều và cách dùng:
50 – 100 mg/lần, 4 – 6h một lần, không quá 400 mg/ngày. Phòng và điều trị buồn nôn, nôn do say tàu xe cần uống 30 phút trước khi khởi hành.
Điều trị bệnh Meniere dùng liều 25 – 50 mg/lần, 3 lần/ngày.
Chuyển hóa:
Thuốc phân bố rộng rãi vào các tổ chức của cơ thể, chuyển hóa qua gan và thải trừ qua nước tiểu.
Thuốc qua được nhau thai.
Một lượng nhỏ thuốc vào được sữa mẹ.
Độc tính
Ở PNCT: Dimenhydrinat là muối cloroheophyllin của diphenhydramine. Một số nghiên cứu quy mô lớn trên người đã chỉ ra sử dụng dimenhydrinat an toàn trong những tháng đầu thai kỳ trong khi đó nghiên cứu khác cũng chỉ ra dimenhydrinat an toàn ở bất kỳ giai đoạn nào thai kỳ. Sử dụng dimenhydrinat trong 3 tháng cuối thai kỳ có thể dẫn tới co thắt tử cung.
Ở PNCCB: Thuốc có thể ức chế tiết sữa do tác dụng kháng cholinergic. Lượng nhỏ dimenhydrinat vào sữa mẹ có thể gây hại cho trẻ bú mẹ, tuy nhiên một bằng chứng khác lại cho thấy liều nhỏ và không thường xuyên không gây tác hại trên trẻ bú mẹ. Tuy nhiên nếu liều lớn hoặc sử dụng kéo dài khả năng cao gây ra tác dụng có hại trên trẻ sơ sinh hoặc làm giảm tiết sữa, đặc biệt nếu dimenhydrinat sử dụng kết hợp với pseudoephedrine.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng cho phụ nữ có thai:
Doxylamin, có thể kết hợp với vitamin B6 là lựa chọn ưu tiên để điều trị nôn và buồn nôn trong thai kỳ. Bên cạnh đó cũng có thể dùng các thuốc kháng histamine thế hệ hai như meclizine để điều trị nôn và buồn nôn.
Nếu chỉ định phải dùng dimenhydrinat thì nên tránh sử dụng trong 3 tháng cuối thai kỳ do nguy cơ tăng co bóp tử cung.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú
Thuốc chống nôn thuộc nhóm kháng histamine được ưu tiên lựa chọn trong thời kỳ cho con bú là meclizine. Metoclopramid và domperidon cũng an toàn. Nếu phải dùng dimenhydrinat, nên dùng trong thời gian ngắn. Cũng có thể cần phải cân nhắc ngưng cho con bú trong thời gian dùng thuốc. Nếu như vậy, chỉ nên cho trẻ bú lại sau khi ngưng dùng điều trị ít nhất 12-24h để thuốc thải hết khỏi cơ thể .
Một số tác dụng phụ: Hay gặp nhất tác dụng phụ buồn ngủ. Thường gặp đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, giảm phối hợp vận động, nhìn mờ, khô miệng và đường hô hấp. Ít gặp chán ăn, táo bón, bí tiểu.
Chú ý (nếu có): Thuốc có tác dụng gây ngủ nên cần thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc. Thuốc làm nặng thêm tình trạng táo bón mạn.