Biệt dược: Clindacine, Clindamark, Crocin, Claxyl, Dalacin C, Zeclax, Zynonym.
Phân loại mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: A
*Phân loại mức độ an toàn A: thuốc đã được nhiều phụ nữ mang thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng và không quan sát thấy bất kì sự gia tăng dị tật thai nhi hoặc các tác hại trực tiếp hay gián tiếp khác đến thai nhi.
Nhóm thuốc: kháng sinh họ lincosamid.
Tên hoạt chất: clindamycin.
Chỉ định:
Điều trị nhiễm khuẩn nặng cho vi khuẩn kỵ khí. Điều trị các nhiễm khuẩn Gram(+) tuy nhiên thuốc cũng không phải lựa chọn ưu tiên do nguy cơ gây viêm đại tràng giả mạc. Điều trị các nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm bao gồm: viêm tai mũi họng do vi khuẩn không đáp ứng penicillin, viêm phế quản phổi, răng hàm mặt, da, trứng cá, sinh dục, xương khớp, nhiễm khuẩn huyết; nhiễm khuẩn ổ bụng; nhiễm khuẩn vết thương mưng mủ.
Dự phòng một số bệnh khác như: viêm màng trong tim nhiễm khuẩn.
Dùng tại chỗ chữa trứng cá và trứng cá đỏ.
Chống chỉ định:
Mẫn cảm clindamycin, lincomycin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Liều và cách dùng:
Đường uống: liều thường dùng 150 – 450 mg/lần, cách 6 – 8 giờ/lần. Liều tối đa là 1.8 g/ngày.
Trị trứng cá dùng tại chỗ: gel, gạc, dung dịch: bôi một lớp mỏng, 2 lần/ngày
Chuyển hóa:
Thuốc chuyển hóa ở gan, thải trừ qua nước tiểu, phân.
Thuốc có qua nhau thai vào tuần hoàn thai nhi.
Thuốc có vào sữa mẹ với lượng ít.
Độc tính
Ở PNCT: Nghiên cứu độc tính sinh sản trên động vật không cho thấy bằng chứng về khả năng ức chế sinh sản hoặc gây tổn hại thai nhi tuy nhiên không đủ cơ sở để ngoại suy sang người. Dữ liệu liên quan sự an toàn của thuốc trên người chưa đầy đủ. Các thử nghiệm trên phụ nữ mang thai sử dụng thuốc ở 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ không cho thấy tăng dị tật bẩm sinh. Chưa có dữ liệu về độ an toàn ở tháng đầu thai kỳ.
Ở PNCCB: Clindamycin có tiềm năng gây ra tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa ở trẻ sơ sinh bú mẹ. Đã có một báo cáo đơn lẻ cho thấy trẻ sơ sinh có mẹ dùng clindamycin bị viêm ruột xuất huyết và triệu chứng cải thiện rõ rệt khi mẹ ngừng cho con bú.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng cho phụ nữ có thai
Chỉ dùng khi thật cần thiết. Thuốc chỉ nên được cân nhắc sử dụng nếu điều trị bằng penicillin, cephalosporin và macrolid đều thất bại.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú
Do vẫn có tiềm năng gây tác hại, thuốc không nên dùng ở mẹ cho con bú. Nếu có chỉ định clindamycin được dùng, không nhất thiết phải ngừng cho con bú, nhưng nếu có thể nên chọn một kháng sinh thay thế khác. Tuy nhiên có nhiều tài liệu khác khuyến cáo nên ngưng cho con bú trong thời gian dùng thuốc . Nếu ngưng tạm thời cho trẻ bú, chỉ nên cho trẻ bú lại sau khi ngưng điều trị ít nhất là 12-24h để thuốc thải hết ra khỏi cơ thể.
Dùng đường tại chỗ tại âm đạo ít có khả năng gây các tác dụng phụ cho trẻ sơ sinh. Đường tại chỗ điều trị mụn trứng cá cũng ít có khả năng gây hại.
Một số tác dụng phụ: Thường xảy ra với đường uống. Thường gặp nôn, buồn nôn, ỉa chảy. Ít gặp mày đay, ngứa. Hiếm gặp ban da, sốc phản vệ, chức năng thận bất thường.
Chú ý (nếu có): Thận trọng khi dùng cho người suy thận, suy gan.