Biệt dược: Axodox, Cadidox, Doxicap, Mixylin, Tedoxy, Grodoxin, Naphadocin.
Phân loại mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: D
* Phân loại mức độ an toàn D: Thuốc gây ra, nghi ngờ gây ra hoặc dự đoán có khả năng gây ra tăng dị tật thai nhi hoặc gây tổn thương không phục hồi. Thuốc cũng có thể có các tác dụng phụ dược lý.
Nhóm thuốc: Kháng sinh nhóm tetracyclin.
Tên hoạt chất: doxycyclin.
Chỉ định: Điều trị viêm phổi do Chlamydia pneumonia. Điều trị viêm phổi không điển hình do Mycoplasma pneumonia. Điều trị hỗ trợ bệnh nha chu viêm. Điều trị viêm tiết niệu, nhiễm trùng da, các bệnh lây qua đường tình dục, các nhiễm khuẩn khác do vi khuẩn nhạy cảm.
Chống chỉ định: Quá mẫn tetracyclin. Suy gan nặng.
Liều và cách dùng:
Liều tùy tính chất và mức độ nặng nhiễm khuẩn.
Chuyển hóa:
Doxycyclin thải trừ chủ yếu qua gan, một phần nhỏ qua nước tiểu.
Thuốc có qua được nhau thai.
Thuốc được bài tiết vào sữa và tạo phức hợp không hấp thu được với calci có trong sữa mẹ .
Độc tính
Ở PNCT: Các bằng chứng hiện tại không loại trừ được nguy cơ của thuốc trong thai kỳ. Từ tuần thai kỳ thứ 16 trở đi, khi sự khoáng hóa thai bắt đầu xảy ra, thuốc có thể liên kết với ion calci trong các xương và răng đang phát triển và gây tác hại đến răng và xương trẻ sau này. Nhiều y văn đã mô tả hiện tượng đổi màu răng ở trẻ nhỏ mà mẹ dùng doxycycline trong thai kỳ. Bằng chứng chưa chắc chắn về việc liệu thuốc có dẫn tới tăng nguy cơ sâu răng, ức chế sự phát triển của các xương dài, đặc biệt là xương mác, và có thể đục thủy tinh thể hay không. Tuy nhiên trong các tetracyclin, ái lực của doxycycline yếu hơn vì vậy nguy cơ thấp hơn cả.
Ở PNCCB: Một số tổng quan khuyến cáo chống chỉ định các kháng sinh tetracycline trong đó có doxycyclin trong thời kỳ cho con bú do có khả năng xỉn màu men răng hoặc ảnh hưởng xấu đến phát triển xương của trẻ.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng cho phụ nữ có thai
Không dùng thuốc trong thai kỳ, đặc biệt không dùng doxycycline trong nửa cuối thai kỳ vì thuốc có thể gây biến màu răng vĩnh viễn, giảm sản men răng; và có thể gây tích lũy trong xương, gây rối loạn cấu trúc xương. Trong nửa đầu thai kỳ, các kháng sinh tetracyclin cũng không phải nhóm thuốc được ưu tiên lựa chọn, tuy nhiên doxycycline vẫn là kháng sinh tetracyclin được ưu tiên lựa chọn hơn. Một số tài liệu khuyến cáo tốt nhất không dùng từ tuần thứ 16 trở đi.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú
Tốt nhất không dùng doxycycline trong thời kỳ cho con bú. Hoặc nếu bắt buộc phải dùng thì nên ngưng cho con bú trong thời gian ngưng thuốc. Chỉ nên bắt đầu cho trẻ bú mẹ trở lại sau khi kết thúc đợt điều trị doxycycline ít nhất một tuần, vì thời gian bán thải của doxycycline dài.
Nếu trẻ vẫn bú mẹ, nên dùng trong thời gian ngắn nhất có thể, và theo dõi triệu chứng phát ban cũng như ảnh hưởng đến vi khuẩn đường ruột (như tiêu chảy, nấm, phát ban tã) trên trẻ bú mẹ.
Một số tác dụng phụ: Có thể gây kích ứng đường tiêu hóa và thường gặp hơn với đường uống. Có thể gây phản ứng từ nhẹ đến nặng trên da khi phơi nắng do vậy cần tránh phơi nắng kéo dài. Thường gặp rối loạn tiêu hóa, viêm thực quản, nhức đầu.
Chú ý (nếu có):
Khác với các tetracyclin khác thải trừ chủ yếu qua thận, doxycycline thải chủ yếu qua gan nên là một trong các tetracyclin an toàn để điều trị nhiễm khuẩn trên bệnh nhân suy thận.
Cần uống với nhiều nước và ở tư thế đứng để tránh kích thích thực quản và loét thực quản. Nếu khi dùng thuốc xảy ra kích ứng tiêu hóa thì nên uống cùng thức ăn.