Biệt dược: Acitidin, Tagamet, Meyertidin, Nurodif, Timetac 400.
Phân loại mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: B1
* Phân loại mức độ an toàn B1- Thuốc được một số lượng giới hạn phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng, mà không quan sát thấy sự gia tăng dị tật thai nhi hoặc các tác hại trực tiếp hay gián tiếp khác đến thai nhi. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra sự gia tăng tổn thương với thai nhi.
Nhóm thuốc: kháng thụ thể histamin H2.
Tên hoạt chất: cimetidin.
Chỉ định: Điều trị ngắn ngày ( 4 – 8 tuần) loét tá tràng tiến triển và loét dạ dày lành tính tiến triển, bao gồm cả loét do stress và do thuốc chống viêm không steroid. Điều trị duy trì loét tá tràng nhằm giảm tái phát. Điều trị ngắn ngày viêm loét thực quản ở người bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Hội chứng Zollinger Ellison.
Chống chỉ định: Mẫn cảm cimetidin.
Liều và cách dùng:
Tổng liều không quá 2.4 g/ngày.
Loét dạ dày tá tràng: 800 mg/lần/ngày vào buổi tối trước đi ngủ hoặc 400 mg/lần, 2 lần/ngày (vào bữa ăn sáng và buổi tối), thời gian từ 4 – 8 tuần.
Trào ngược dạ dày thực quản: 400 mg/lần, 4 lần/ngày (vào các bữa ăn và trước lúc đi ngủ), hoặc 800 mg/lần, 2 lần/ngày, từ 4 – 8 tuần.
Hội chứng Zollinger – Ellison: 300 – 400 mg/lần, 4 lần/ngày, có thể tới 2,4 g/ngày.
Chuyển hóa:
Thuốc chuyển hóa một phần ở gan, thải trừ khoảng 50% dạng chưa chuyển hóa qua nước tiểu. Thuốc thải trừ chậm hơn ở người suy thận.
Cimetidin qua được nhau thai và có vào sữa mẹ.
Độc tính
Ở PNCT: Nghiên cứu trên động vật cho thấy cimetidine làm giảm tác dụng androgen liên quan đến đặc tính sinh dục nam; tuy nhiên vẫn chưa ghi nhận trên lâm sàng sự gián đoạn trong phát triển giới tính ở trẻ mà có mẹ dùng cimetidine trong thời kỳ mang thai. Bằng chứng sử dụng cimetidin ở 800 phụ nữ mang thai không cho thấy tác hại gây dị tật thai, sinh non hay phát triển bất thường ở trẻ sinh ra.
Ở PNCCB: Cimetidin vào sữa mẹ với nồng độ khá cao, cao hơn huyết tương người mẹ. Tuy nhiên lượng thuốc vào trẻ vẫn ít hơn nhiều do với liều thường dùng cho trẻ sơ sinh nên về lý thuyết thuốc ít có khả năng gây hại đặc biệt với trẻ hơn 2 tháng. Thông tin chưa đầy đủ về tác hại trên trẻ bú mẹ.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng cho phụ nữ có thai
Do bằng chứng chưa đầy đủ và thuyết phục về tính an toàn, tốt nhất nên tránh dùng cimeditin trong thời kỳ mang thai.
Tuy nhiên, các thuốc kháng histamine H2 có thể được dùng trong thời kỳ mang thai nếu có chỉ định và trong nhóm này, ranitidine là thuốc được ưu tiên hơn cả do có nhiều bằng chứng an toàn hơn.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú
Do thuốc có vào sữa mẹ lượng khá cao, đồng thời thuốc có khả năng làm giảm enzyme gan, do vậy tốt nhất nên tránh dùng thuốc trong thời kỳ này. Nếu có chỉ định sử dụng thuốc kháng histamine H2, ưu tiên lựa chọn famotidine hơn cả.
Nếu buộc phải dùng cimitidine và không muốn gây hại cho trẻ, nên tạm ngưng cho con bú và cho trẻ bú lại sau khi kết thúc điều trị bằng cimeditin ít nhất 1 ngày.
Một số tác dụng phụ: Thường gặp ỉa chảy, rối loạn tiêu hóa khác, đau đầu, chóng mặt và mệt mỏi; da có thể nổi ban. Ít gặp chứng bất lực do nội tiết khi dùng kéo dài; da có thể có trứng cá mày đay.
Chú ý (nếu có):
Thuốc có tương tác với nhiều thuốc khác, cần thận trọng khi dùng nhiều thuốc một lúc.
Thuốc cần được giảm liều trên bệnh nhân suy thận.