Biệt dược: Actixim, Zinnat, Haginat, Amphacef, Aumax, Unexon, Zinacef.
Phân loại mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: B1
* Phân loại mức độ an toàn B1- Thuốc được một số lượng giới hạn phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng, mà không quan sát thấy sự gia tăng dị tật thai nhi hoặc các tác hại trực tiếp hay gián tiếp khác đến thai nhi. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra sự gia tăng tổn thương với thai nhi.
Nhóm thuốc: Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 2.
Tên hoạt chất: cefuroxim.
Chỉ định: Dạng uống cefuroxime điều trị nhiễm khuẩn hô hấp nhẹ đến vừa do chủng nhạy cảm gây ra: viêm tai giữa, viêm họng tái phát, viêm amidan viêm xoang tái phát, cơn bùng phát của viêm phế quản mạn tính, viêm phế quản cấp tính có bội nhiễm, viêm phổi mắc phải tại cộng đồng. Điều trị lậu không biến chứng và bệnh Lyme.
Chống chỉ định:Người bệnh có tiền sử dị ứng với các kháng sinh cephalosporin.
Liều và cách dùng:
Nhiễm khuẩn tai, mũi, họng: Uống 250 mg hoặc 500 mg, mỗi 12h. Thời gian điều trị: 10 ngày.
Nhiễm khuẩn hô hấp dưới: Đợt bùng phát viêm phế quản mạn tính, viêm phế quản cấp tính có bội nhiễm: uống 250 mg hoặc 500 mg, 12 giờ một lần, điều trị trong 10 ngày với mạn tính và 5 – 10 ngày với cấp tính. Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng: uống 500 mg, 12 giờ một lần, trong 10 – 14 ngày.
Bệnh Lyme: uống 500 mg, mỗi 12 giờ, trong 20 ngày.
Chuyển hóa:
Cefuroxim không bị chuyển hóa và thải trừ nguyên vẹn vào nước tiểu.
Các kháng sinh cephalosporin nói chung đều qua được nhau thai và phát hiện được độ cefuroxime đạt nồng độ diệt khuẩn trong dịch ối.
Cefuroxim có vào sữa mẹ với lượng ít.
Độc tính
Ở PNCT: Dữ liệu về tính an toàn của sử dụng cefuroxime trên phụ nữ có thai vẫn còn hạn chế. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng có hại nào lên thai, sự phát triển phôi hoặc thai, lúc sinh cũng như sự phát triển sau này. Theo các quan sát sử dụng trên phụ nữ có thai cho tới nay, sử dụng cefuroxime trong 3 tháng đầu thai kì với liều điều trị không gây ra quái thai cũng như sự phát triển thể chất và tinh thần của trẻ.
Ở PNCCB: Một số thông tin hạn chế chỉ ra rằng liều cefuroxime ở mẹ tới 2.25 g/ngày cũng chỉ bài tiết lượng ít vào sữa mẹ và ít có khả năng ảnh hưởng xấu đến trẻ bú mẹ. Tuy nhiên đôi khi có thể có tình trạng rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột ở trẻ dẫn tới tiêu chảy hoặc tưa miệng, nhưng những tác dụng này chưa được đánh giá đầy đủ. Có thể sẽ phải ngưng cho con bú nếu có tác dụng bất lợi này.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng cho phụ nữ có thai
Tương tự như penicillin, cephalosporin là nhóm thuốc được lựa chọn trong thời kì mang thai. Nếu có thể, nên ưu tiên lựa chọn các kháng sinh cephalosporin với mức bằng chứng chắc chắn và nghiên cứu nhiều hơn đó là cephalexin, cefaclor, cefuroxim.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú
Cefuroxim chấp nhận sử dụng được trong thời kỳ cho con bú nếu có chỉ định của bác sĩ và đã cân nhắc kỹ lợi ích/nguy cơ. Cefuroxim cũng như cephalexin là hai kháng sinh đã được đưa vào sử dụng trong một thời gian dài và được ưu tiên sử dụng hơn trong các cephalosporin.
Một số tác dụng phụ: Gặp ở 3% bệnh nhân điều trị. Thường gặp tiêu chảy, ban da. Ít gặp buồn nôn, nôn, mày đay, ngứa.
Chú ý (nếu có): Cần giảm liều trên bệnh nhân suy thận. Thuốc nên dùng gần bữa ăn để tăng hấp thu thuốc.