Biệt dược: Cinemax, Cefedim, Cepodox, Mepodex, Manpos, Podoxim, Septomux, Opox.
Phân loại mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: B (FDA)
* Phân loại mức độ an toàn B (FDA): Thuốc đã được chứng minh không gây dị tật thai nhi trên động vật thực nghiệm. Thuốc đã được dùng cho một số lượng có hạn phụ nữ có thai và không cho thấy làm tăng tỷ lệ dị tật và gây hại cho thai nhi.
Nhóm thuốc: kháng sinh cephalosporin thế hệ ba.
Tên hoạt chất: cefpodoxim.
Chỉ định:
Điều trị nhiễm khuẩn nhẹ đến trung bình ở đường hô hấp dưới, kể cả viêm phổi cấp tính mắc phải ở cộng đồng do chủng nhạy cảm, hoặc viêm phế quản mạn do các chủng nhạy cảm. Tuy nhiên cefpodoxim không phải ưu tiên lựa chọn điều trị nhiễm khuẩn nhẹ đến vừa ở hô hấp trên, mà chỉ là thuốc thay thế cho amoxicillin hay amoxicillin + acid clavulanic.
Điều trị viêm tai giữa cấp, viêm xoang cấp. Điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu nhẹ và vừa chưa có biến chứng. Điều trị lậu chưa biến chứng. Điều trị nhiễm khuẩn da và mô mềm nhẹ đến vừa chưa biến chứng do các chủng nhạy cảm
Chống chỉ định: Mẫn cảm cefpodoxim hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc. Tiền sử dị ứng cephalosporin khác.
Liều và cách dùng:
Liều thường dùng với người lớn: uống 100 – 400 mg/lần, cách 12 giờ một lần.
Chuyển hóa:
Thuốc không chuyển hóa ở thận và gan, thải trừ chủ yếu qua thận ở dạng không biến đổi
Thuốc có bài tiết qua sữa mẹ với lượng nhỏ.
Độc tính
Ở PNCT: Dữ liệu còn hạn chế về độ an toàn của thuốc trong thời kỳ mang thai. Nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính sinh sản ở trẻ sinh ra. Chưa có các nghiên cứu thỏa đáng và kiểm soát chặt chẽ về việc độ an toàn của cefpodoxim cho người mang thai hoặc khi sinh đẻ.
Ở PNCCB: Một số ít bằng chứng chỉ ra thuốc bài tiết lượng ít vào sữa mẹ và ít có khả năng gây hại cho trẻ, đặc biệt với trẻ hơn 2 tháng tuổi.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng cho phụ nữ có thai
Nói chung, tương tự như các penicillin, cephalosporin là nhóm kháng sinh ưu tiên lựa chọn trong thời kỳ mang thai trong đó ưu tiên hơn là cephalexin, cefuroxime hoặc cefaclor.
Có thể cân nhắc dùng cefpodoxim do các lợi ích điều trị mang lại và cần thận trọng khi dùng.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú
Các kháng sinh cephalosporin nói chung vẫn là nhóm được ưu tiên lựa chọn trong thời kỳ này. Tuy nhiên trong nhóm, không phải là cefixim, mà cefuroxime và cephalexin mới là hai kháng sinh được ưu tiên hơn do nhiều bằng chứng về tính an toàn đã được thiết lập và đều đã được sử dụng trong một thời gian dài.
Tuy nhiên cefpodoxim cũng có thể được sử dụng. Nếu trẻ có dấu hiệu tiêu chảy hoặc nấm niêm mạc, nên cân nhắc ngưng cho con bú trong thời gian dùng thuốc và chỉ nên cho trẻ bú trở lại sau khi ngưng điều trị ít nhất là nửa ngày – 1 ngày.
Một số tác dụng phụ:
Chú ý (nếu có): Nên uống viên nén cùng thức ăn để tăng hấp thu của thuốc qua đường tiêu hóa. Còn cefpodoxim dạng hỗn dịch có thể uống bất cứ lúc nào với thức ăn hoặc không.