Biệt dược: Ceclor, Cefar, Cefaclor, CelorDHG, Ceflodin, Ranclor.
Phân loại mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: B1
* Phân loại mức độ an toàn B1- Thuốc được một số lượng giới hạn phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng, mà không quan sát thấy sự gia tăng dị tật thai nhi hoặc các tác hại trực tiếp hay gián tiếp khác đến thai nhi. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra sự gia tăng tổn thương với thai nhi.
Nhóm thuốc: kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 2.
Tên hoạt chất: cefaclor.
Chỉ định: Các nhiễm khuẩn hô hấp trên và hô hấp dưới mức độ nhẹ và vừa do vi khuẩn nhạy cảm: viêm tai giữa cấp, viêm xoang cấp, viêm họng, viêm amidan tái phát nhiều lần, viêm phế quản cấp có bội nhiễm, viêm phổi, đợt bùng phát của viêm phế quản mạn tính, nhiễm khuẩn tiết niệu không biến chứng do vi khuẩn nhạy cảm, nhiễm khuẩn da và mô mềm do chủng vi khuẩn nhạy cảm.
Chống chỉ định: Tiền sử quá mẫn cefaclor và kháng sinh nhóm cephaloporin.
Liều và cách dùng:
Liều thường dùng cho người lớn: 250 mg/lần, mỗi 8 giờ một lần; có thể tăng liều lên gấp đôi trong trường hợp nặng. Tối đa 4 g/ngày.
Chuyển hóa:
Thuốc thải trừ nhanh qua thận, chủ yếu ở dạng nguyên vẹn còn hoạt tính.
Thuốc có qua nhau thai và phân bố vào sữa mẹ với nồng độ thấp.
Độc tính
Ở PNCT: Nghiên cứu trên động vật với liều gấp từ 3 – 5 lần liều tối đa dùng cho người, không cho thấy bằng chứng gây ảnh hưởng thai nhi của thuốc. Nhiều quan sát trên người cho thấy dùng thuốc vào 3 tháng đầu thai kỳ với liều điều trị không gây ra dị tật thai nhi. Nói chung chưa có công trình nghiên cứu nào đầy đủ trên người mang thai nên vẫn nên thận trọng khi dùng.
Ở PNCCB: Tác động của thuốc trên trẻ bú mẹ chưa rõ.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng cho phụ nữ có thai
Nói chung, tương tự như các penicillin, cephalosporin là nhóm kháng sinh ưu tiên lựa chọn trong thời kỳ mang thai. Và cùng với cephalexin, cefuroxim thì cefaclor là thuốc được ưu tiên lựa chọn hơn trong nhóm do nhiều bằng chứng an toàn đã được thiết lập.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú
Các kháng sinh cephalosporin nói chung là thuốc thường được lựa chọn trong thời kỳ cho con bú vì vậy sử dụng cefaclor là chấp nhận được trong thời kỳ này. Tuy nhiên cephalexin và cefuroxime được ưu tiên lựa chọn hơn trong nhóm do đã được dùng trong thời gian dài và bằng chứng an toàn nhiều hơn.
Cần thận trọng nếu thấy trẻ có dấu hiệu ỉa chảy, tưa và nổi ban. Có tài liệu khuyến cáo cân nhắc ngưng cho con bú trong thời gian dùng thuốc nếu có dấu hiệu trên.
Một số tác dụng phụ: Khoảng 4% người bệnh dùng cefaclor có tác dụng phụ, hay gặp nhất là ban da và ỉa chảy. Ít gặp giảm bạch cầu, buồn nôn, nôn, ngứa và nổi mày đay. Hiếm gặp các phản ứng phản vệ.
Chú ý (nếu có): Thuốc uống lúc no hoặc lúc đói đều được. Tuy nhiên với dạng viên nén giải phóng kéo dài nên dùng trong bữa ăn hoặc trong vòng 1 giờ quanh bữa ăn để tăng hấp thu.