Biệt dược: Acirax, Acyvir, Azalovir, Dovirex, Kemivir, Lacovir, Osafovir.
Phân loại mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: B3
* Phân loại mức độ an toàn B3 : thuốc được sử dụng trên một số lượng giới hạn phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà không quan sát thấy sự gia tăng dị tật thai nhi hoặc các tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp khác đến thai nhi. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy có bằng chứng thuốc làm tăng tổn thương thai nhi, nhưng chưa chắc chắn về mức độ ý nghĩa của bằng chứng này với người.
Nhóm thuốc: thuốc kháng virus.
Tên hoạt chất: acyclovir, aciclovir.
Chỉ định:
Điều trị nhiễm virus Herpes simplex (typ 1 và typ 2) lần đầu và tái phát ở niêm mạc – da (viêm miệng, lợi, bộ phận sinh dục), viêm não – màng não, ở mắt (viêm giác mạc).
Zona, dự phòng biến chứng mắt do Zona mắt.
Một số chỉ định khác như: nhiễm virus Varicella Zoster, thủy đậu.
Chống chỉ định:
Mẫn cảm với thuốc hoặc một số thành phần của thuốc.
Liều và cách dùng:
Điều trị càng sớm càng tốt khi có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh.
Đường uống: liều uống thay đổi tùy chỉ định.
Nhiễm Herpes simplex tiên phát: 200 mg/lần, 5 lần/ngày, 5 – 10 ngày, có thể tăng đến 400 mg/lần nếu có suy giảm miễn dịch.
Liều dự phòng tái phát nhiễm Herpes simplex tùy tần số tái phát.
Thủy đậu, Zona: 800 mg/lần, 5 lần/ngày, 5 – 7 ngày hoặc tới 10 ngày.
Đường qua da (dạng thuốc mỡ):
Bôi lên vị trí tổn thương cách 4 giờ một lần, 5 – 6 lần/ngày, từ 5 – 7 ngày, bắt đầu ngay từ khi xuất hiện triệu chứng
Chuyển hóa:
Aciclovir hấp thu kém qua đường uống, sinh khả dụng 10 – 20 %, phân bố rộng trong dịch cơ thể và cơ quan. Thuốc chậm thải trừ hơn ở bệnh nhân giảm chức năng thận. Khi bôi lên da, thuốc hấp thu rất ít.
Thuốc dùng đường uống qua được hàng rào nhau thai.
Thuốc phân bố được vào sữa mẹ với nồng độ gấp 3 lần trong huyết thanh mẹ.
Độc tính
Trên phụ nữ có thai:
Một số bằng chứng hiện tại trên người không cho thấy tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh ở trẻ có mẹ dùng acyclovir trong thời kỳ mang thai. Sử dụng acyclovir tại chỗ điều trị herpes cũng không cho thấy tác hại nào.
Ngay cả với liều acyclovir cao nhất ở mẹ, nồng độ acyclovir trong sữa chỉ khoảng 1% và ít có khả năng gây ra tác dụng phụ ở trẻ bú mẹ tuy nhiên vẫn nên thận trọng khi sử dụng.
Trên phụ nữ cho con bú:
Chưa quan sát thấy các triệu chứng độc tính trên trẻ bú mẹ, và ngay cả kể sử dụng acyclovir trên trẻ sơ sinh cũng cho thấy dung nạp tốt. Sử dụng acyclovir tại chỗ trên diện tích da nhỏ, xa vùng cho con bú ít gây nguy hiểm với trẻ bú mẹ.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng cho phụ nữ có thai
Nếu chỉ định thuốc kháng virus đường toàn thân điều trị tình trạng nặng ở mẹ mang thai, hoặc để bảo vệ thai nhi tránh nhiễm trùng trong tử cung với lợi ích vượt trội so với nguy cơ, thuốc được ưu tiên và đánh giá tốt hơn cả đó là acyclovir hoặc valacyclovir. Acyclovir cũng là thuốc ưu tiên sử dụng điều trị tại chỗ Herpes.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú
Mặc dù aciclovir được ưu tiên hơn cả nếu có chỉ định điều trị kháng virus trong thời kỳ này nhưng vẫn nên thận trọng. Nếu có thể, nên dùng đường tại chỗ.
Có thể cho con bú khi sử dụng acyclovir tại chỗ hoặc đường toàn thân điều trị herpes. Với dạng tại chỗ, chỉ nên dùng các kem hoặc gel thân nước, tránh thuốc mỡ để hạn chế lượng parafin trong thuốc mỡ trẻ nuốt phải khi bú mẹ của trẻ.
Một số tác dụng phụ: Nói chung hiếm gặp khi dùng đường uống. Hiếm gặp buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, rối loạn tiêu hóa. Các triệu chứng thường hiếm và nhẹ, tự hết nhưng nếu có các triệu chứng nặng nên ngưng thuốc ngay.
Chú ý (nếu có):