Procare – Website chính thức https://procarevn.vn PM Procare - Công thức đặc biệt cho phụ nữ mang thai, cho con bú Wed, 05 Oct 2016 06:58:20 +0000 vi hourly 1 Ranitidin https://procarevn.vn/thuoc/ranitidin/ Wed, 05 Oct 2016 03:21:29 +0000 https://procarevn.vn/?post_type=thuoc&p=2455 Phân loại mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: B1

* Phân loại mức độ an toàn B1- Thuốc được một số lương giới hạn phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng, mà không quan sát thấy sự gia tăng dị tật thai nhi hoặc các tác hại trực tiếp hay gián tiếp khác đến thai nhi. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra sự gia tăng tổn thương với thai nhi.

Nhóm thuốc: thuốc đối kháng thụ thể histamine H1.

Tên hoạt chất: ranitidin .

Biệt dược: Zantac, Ratacid 150, Rantac, Moktin, Emodum, Arnetine, Ranistin.

Chỉ định: Điều trị loét dạ dày tá tràng. Trào ngược dạ dày thực quản. Hội chứng Zollinger – Ellison. Loét do stress ở đường tiêu hóa trên. Chứng khó tiêu.

Chống chỉ định: Quá mẫn ranitidine hoặc bất cứ thành phần nào của chế phẩm.

Liều và cách dùng:

Loét dạ dày và tá tràng lành tính: 300 mg/lần/ngày vào buổi tối lúc đi ngủ, hoặc 150 mg/lần, 2 lần/ngày (sáng và tối), trong ít nhất 4 tuần. Cũng có thể 300 mg/lần, 2 lần/ngày cho loét tá tràng.

Điều trị loét liên quan thuốc chống viêm không steroid: liều tương tự như trên, trong 8 – 12 tuần

Trào ngược dạ dày thực quản: liều tương tự trong 8 – 12 tuần. Có thể tăng liều lên gấp đôi trong trường hợp nặng.

Hội chứng Zollinger – Ellison: 150 mg/lần, 2 – 3 lần/ngày hoặc tăng hơn nữa nếu cần.

Chuyển hóa:

Thuốc chuyển hóa một phần nhỏ ở gan, thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và một phần nhỏ thải qua phân.

Thuốc có qua nhau thai.

Thuốc có vào sữa mẹ.

Độc tính:

Ở PNCT: Nghiên cứu trên động vật không phát hiện được tác dụng gây quái thai. Đã có báo cáo đơn lẻ ranitidine gây tăng enzyme gan đáng kể khi dùng trong 3 tháng đầu thai kỳ. Bằng chứng sử dụng ranitidine ở 1700 phụ nữ mang thai không cho thấy tác hại gây dị tật thai, sinh non hay phát triển bất thường ở trẻ sinh ra. Tuy nhiên cần thêm các nghiên cứu chặt chẽ hơn nữa để đánh giá tính an toàn của thuốc.

Ở PNCCB: Ranitidin vào sữa mẹ với lượng khá cao, cao hơn huyết tương  người mẹ tuy nhiên theo một số tài liều, lượng này vẫn ít có khả năng gây hại cho trẻ bú mẹ

Sử dụng cho phụ nữ có thai

Chỉ nên dùng khi thật cần thiết. Các thuốc kháng histamine H2 có thể được dùng trong thời kỳ mang thai và trong nhóm này, ranitidine là thuốc được ưu tiên hơn cả do có nhiều bằng chứng an toàn hơn.

Sử dụng cho phụ nữ cho con bú

Nếu có chỉ định sử dụng thuốc kháng histamine H2, ưu tiên lựa chọn famotidine. Ranitidine cũng được khuyến cáo sử dụng ưu tiên trong nhóm các thuốc kháng histamin.

Một số tác dụng phụ: Tác dụng phụ gặp ở 3 – 5% người điều trị. Thường gặp đau đầu, chóng măt, yếu mệt; ỉa chảy; ban đỏ. Ít gặp tăng enzyme gan. Hiếm gặp phản ứng quá mẫn như mề đay, hạ huyết áp, chứng vú to ở đàn ông.

Chú ý (nếu có): Thuốc cần được giảm liều ở bệnh nhân suy thận.

]]>