Procare – Website chính thức https://procarevn.vn PM Procare - Công thức đặc biệt cho phụ nữ mang thai, cho con bú Wed, 04 Oct 2017 04:02:04 +0000 vi hourly 1 Ranitidin https://procarevn.vn/thuoc/ranitidin/ Wed, 05 Oct 2016 03:21:29 +0000 https://procarevn.vn/?post_type=thuoc&p=2455 Phân loại mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: B1

* Phân loại mức độ an toàn B1- Thuốc được một số lương giới hạn phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng, mà không quan sát thấy sự gia tăng dị tật thai nhi hoặc các tác hại trực tiếp hay gián tiếp khác đến thai nhi. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra sự gia tăng tổn thương với thai nhi.

Nhóm thuốc: thuốc đối kháng thụ thể histamine H1.

Tên hoạt chất: ranitidin .

Biệt dược: Zantac, Ratacid 150, Rantac, Moktin, Emodum, Arnetine, Ranistin.

Chỉ định: Điều trị loét dạ dày tá tràng. Trào ngược dạ dày thực quản. Hội chứng Zollinger – Ellison. Loét do stress ở đường tiêu hóa trên. Chứng khó tiêu.

Chống chỉ định: Quá mẫn ranitidine hoặc bất cứ thành phần nào của chế phẩm.

Liều và cách dùng:

Loét dạ dày và tá tràng lành tính: 300 mg/lần/ngày vào buổi tối lúc đi ngủ, hoặc 150 mg/lần, 2 lần/ngày (sáng và tối), trong ít nhất 4 tuần. Cũng có thể 300 mg/lần, 2 lần/ngày cho loét tá tràng.

Điều trị loét liên quan thuốc chống viêm không steroid: liều tương tự như trên, trong 8 – 12 tuần

Trào ngược dạ dày thực quản: liều tương tự trong 8 – 12 tuần. Có thể tăng liều lên gấp đôi trong trường hợp nặng.

Hội chứng Zollinger – Ellison: 150 mg/lần, 2 – 3 lần/ngày hoặc tăng hơn nữa nếu cần.

Chuyển hóa:

Thuốc chuyển hóa một phần nhỏ ở gan, thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và một phần nhỏ thải qua phân.

Thuốc có qua nhau thai.

Thuốc có vào sữa mẹ.

Độc tính:

Ở PNCT: Nghiên cứu trên động vật không phát hiện được tác dụng gây quái thai. Đã có báo cáo đơn lẻ ranitidine gây tăng enzyme gan đáng kể khi dùng trong 3 tháng đầu thai kỳ. Bằng chứng sử dụng ranitidine ở 1700 phụ nữ mang thai không cho thấy tác hại gây dị tật thai, sinh non hay phát triển bất thường ở trẻ sinh ra. Tuy nhiên cần thêm các nghiên cứu chặt chẽ hơn nữa để đánh giá tính an toàn của thuốc.

Ở PNCCB: Ranitidin vào sữa mẹ với lượng khá cao, cao hơn huyết tương  người mẹ tuy nhiên theo một số tài liều, lượng này vẫn ít có khả năng gây hại cho trẻ bú mẹ

Sử dụng cho phụ nữ có thai

Chỉ nên dùng khi thật cần thiết. Các thuốc kháng histamine H2 có thể được dùng trong thời kỳ mang thai và trong nhóm này, ranitidine là thuốc được ưu tiên hơn cả do có nhiều bằng chứng an toàn hơn.

Sử dụng cho phụ nữ cho con bú

Nếu có chỉ định sử dụng thuốc kháng histamine H2, ưu tiên lựa chọn famotidine. Ranitidine cũng được khuyến cáo sử dụng ưu tiên trong nhóm các thuốc kháng histamin.

Một số tác dụng phụ: Tác dụng phụ gặp ở 3 – 5% người điều trị. Thường gặp đau đầu, chóng măt, yếu mệt; ỉa chảy; ban đỏ. Ít gặp tăng enzyme gan. Hiếm gặp phản ứng quá mẫn như mề đay, hạ huyết áp, chứng vú to ở đàn ông.

Chú ý (nếu có): Thuốc cần được giảm liều ở bệnh nhân suy thận.

]]>
Tetracyclin https://procarevn.vn/thuoc/tetracyclin/ Wed, 05 Oct 2016 03:18:50 +0000 https://procarevn.vn/?post_type=thuoc&p=2454 Biệt dược: Nicsun, Tetracyclin.

Phân loại mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: D

* Phân loại mức độ an toàn D: Thuốc gây ra, nghi ngờ gây ra hoặc dự đoán có khả năng gây ra tăng dị tật thai nhi hoặc gây tổn thương không phục hồi. Thuốc cũng có thể có các tác dụng phụ dược lý.

Nhóm thuốc: kháng sinh.

Tên hoạt chất: tetracyclin.

Chỉ định:Mức độ kháng thuốc của vi khuẩn với tetracyclin gia tăng và do sự có mặt của nhiều loại kháng sinh khác, nên ngày càng hạn chế sử dụng tetracyclin trong điều trị. Tuy nhiên vẫn chỉ định trong một số nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm: Do Ricketsia, do Mycoplasma đặc biệt Mycoplasma pneumonia, trứng cá bọc/trứng cá đỏ, phối hợp trong một số phác đồ điều trị H.pylori trong loét dạ dày tá tràng.

Chống chỉ định:

Mẫn cảm bất cứ tetracyclin nào.

Không dùng tetracyclin cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới 8 tuổi do thuốc ảnh hưởng tới sự phát triển của răng (nửa cuối thai kỳ và trẻ dưới 8 tuổi) có thể gây biến màu răng vĩnh viễn (vàng, xám, nâu) và thuốc có thể gắn và ảnh hưởng tới sự phát triển của xương.

Liều và cách dùng:

Thường uống 250 – 500 mg/lần, 2 – 4 lần/ngày, tùy mức độ nhiễm khuẩn. Nhiễm khuẩn nặng có thể uống 500 mg/lần,  4 lần/ngày. Thời gian điều trị thường 10 ngày, có thể đến 14 ngày.

Chuyển hóa:

Hơn 50% thuốc thải trừ qua nước tiểu ở dạng còn hoạt tính.

Thuốc qua được nhau thai vào thai nhi với nồng độ thuốc khoảng 25 – 75% so với nồng độ thuốc trong máu của mẹ. Thuốc vào sữa mẹ với nồng độ có thể đạt 60%, thậm chí nhiều hơn so với nồng độ thuốc trong máu mẹ.

Độc tính

Ở PNCT: Dùng trong thời kỳ mang thai dẫn tới tetracyclin gắn vào xương trong quá trình tạo xương mới, quá trình calci hóa và ảnh hưởng đến sự hình thành xương và răng ở trẻ, đặc biệt từ tuần 16 trở đi. Dùng thuốc còn gây hậu quả viêm gan do tetracyclin cũng như gây dị tật bẩm sinh. Một số báo cáo đơn lẻ cho thấy dùng thuốc trong tháng thứ hai có thể liên quan đến dị tật sứt hàm ếch. Bằng chứng chưa chắc chắn thuốc có thể dẫn tới tăng nguy cơ sâu răng, ức chế tăng trưởng các xương dài, đặc biệt xương mác và đục thủy tinh thể.

Ở PNCCB: Mặc dù tetracyclin có thể tạo phức với ion calci trong sữa và không hấp thu được nhưng việc dùng vẫn có khả năng gây biến màu răng vĩnh viễn, giảm sản men răng, ức chế phát triển xương, phản ứng nhạy cảm ánh sáng, nhiễm nấm Candida ở miệng và âm đạo trẻ nhỏ mặc dù chưa có bằng chứng thuyết phục và đầy đủ về các nguy cơ này.

Sử dụng  cho phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng cho phụ nữ có thai:

Không dùng kháng sinh nhóm tetracyclin cho phụ nữ mang thai. Đặc biệt tất cả tetracyclin trong đó có tetracyclin chống chỉ định sau tuần 15 thai kỳ. Trước tuần 15, các tetracyclin cũng không phải kháng sinh lựa chọn ưu tiên và doxycycline vẫn được ưu tiên hơn cả trong các thuốc nhóm tetracyclin này.

Sử dụng cho phụ nữ cho con bú:

Không nên dùng tetracyclin trong thời kỳ cho con bú, đặc biệt một số tài liệu nhấn mạnh chống chỉ định ở tuần thứ 15 thai kỳ trở đi. Hoặc nếu bắt buộc phải dùng thì nên cân nhắc tạm thời ngưng cho con bú. Nếu ngưng cho trẻ bú tạm thời, chỉ nên cho trẻ bú trở lại sau khi kết thúc đợt điều trị ít nhất là 5 – 7 ngày để thuốc thải hết khỏi cơ thể.

Tuy nhiên một số tài liệu khuyến cáo có thể sử dụng ngắn hạn,do thuốc vào sữa ít đồng thời phức hợp tạo thành của tetracyclin và calci không hấp thu được vào trẻ sơ sinh. Khi đó cần giám sát triệu chứng phát ban và tác hại trên hệ vi khuẩn đường ruột (tiêu chảy, nấm candida, phát ban tã) trên trẻ bú mẹ.

Một số tác dụng phụ: Thường gặp nhất tác dụng phụ trên tiêu hóa như buồn nôn, nôn, ỉa chảy. Răng kém phát triển và biến màu khi dùng cho phụ nữ có thai và trẻ dưới 8 tuổi. Tăng phát triển vi khuẩn đặc biệt vi khuẩn đường ruột kháng kháng sinh, loạn khuẩn đường ruột. Ít gặp loét và co hẹp thực quản.

Chú ý (nếu có): Một vài trường hợp dùng tetracyclin thấy có phản ứng nhạy cảm ánh sáng thể hiện là bỏng nắng khi tiếp xúc ánh sáng mặt trời, vì vậy nếu có triệu chứng của ban đỏ đặc biệt trên người bệnh thường xuyên tiếp xúc trực tiếp ánh sáng mặt trời hay tia tử ngoại, cần ngưng thuốc ngay.

]]>
Pantoprazol https://procarevn.vn/thuoc/pantoprazol/ Wed, 05 Oct 2016 03:18:14 +0000 https://procarevn.vn/?post_type=thuoc&p=2453 Biệt dược: Pantoloc, Antaloc, Pantopil, Vintolox, Cafocid, Cadipanto.

Phân loại mức độ cho phụ nữ có thai: B3

* Phân loại mức độ an toàn B3 : thuốc được sử dụng trên một số lượng giới hạn phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà không quan sát thấy sự gia tăng dị tật thai nhi hoặc các tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp khác đến thai nhi. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy có bằng chứng thuốc làm tăng tổn thương thai nhi, nhưng chưa chắc chắn về mức độ ý nghĩa của bằng chứng này với người.

Nhóm thuốc: nhóm thuốc ức chế bơm proton, thuốc ức chế tiết acid dịch vị.

Hoạt chất: pantoprazol.

Chỉ định: Trào ngược dạ dày – thực quản. Loét dạ dày – tá tràng. Dự phòng loét dạ dày tá tràng do stress, do dùng thuốc chống viêm không steroid. Hội chứng Zollinger – Ellison.

Chống chỉ định: Quá mẫn bất cứ thành phần nào của thuốc.

Liều dùng và cách dùng:

Trào ngược dạ dày thực quản: 20 – 40 mg/lần/ngày vào buổi sáng, trong 4 tuần và có thể kéo dài tới 8 tuần, thậm chí 16 tuần nếu có viêm thực quản

Loét dạ dày – tá tràng: 40 mg/lần/ngày từ 2 – 4 tuần với loét tá tràng và 4- 8 tuần với loét dạ dày.

Dự phòng loét do thuốc chống viêm không steroid: 20 mg/lần/ngày

Hội chứng Zollinger – Ellison: khởi đầu 80 mg/ngày, sau đó hiệu chỉnh phù hợp.

Liều cần giảm trên bệnh nhân suy gan.

Chuyển hóa:

Thuốc chuyển hóa hầu như hoàn toàn ở gan và thải trừ qua nước tiểu, phân. Thuốc chuyển hóa và thải trừ chậm hơn ở bệnh nhân suy gan nên cần giảm liều ở bệnh nhân suy gan nặng.

Chưa biết thuốc có qua nhau thai không.

Không có thông tin về việc sử dụng lansoprazol trong thời kỳ cho con bú.

Độc tính:

Ở PNCT: Không có đủ dữ liệu về tính an toàn của pantoprazol trên phụ nữ có thai. Nghiên cứu trên động vật không cho thấy độc tính sinh sản, dị tật thai nhi, cũng như không cho thấy ảnh hưởng tới sự phát triển của thai nhi. Nguy cơ trên người vẫn chưa được biết rõ. Một bằng chứng đơn lẻ chưa chắc chắn khác lại cho thấy sử dụng thuốc ức chế bơm proton nói chung có thể liên quan đến tình trạng sinh non, và tình trạng hen thời thơ ấu, tuy nhiên vẫn chưa được xác nhận.

Ở PNCCB: Thuốc được sử dụng an toàn ở trẻ sơ sinh, do vậy ít có khả năng thuốc dùng ở mẹ cho con bú có thể ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh bú mẹ.

Sử dụng  cho phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:

Các thuốc ức chế bơm proton nói chung có thể dùng được trong thời kỳ này tuy nhiên chỉ dùng chỉ khi thật cần thiết. Trong nhóm, omeprazol cũng là thuốc được ưu tiên lựa chọn do có nhiều bằng chứng an toàn nhất.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:

Nếu có chỉ định sử dụng thuốc ức chế bơm proton trong thời kỳ này thì pantoprazol và omeprazol là thuốc được ưu tiên lựa chọn hơn cả.

Một số tác dụng phụ: Thuốc nói chung dung nạp tốt cả kể khi dùng ngắn hạn và dài hạn. Thường gặp mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu; ban da, mày đay; khô miệng, buồn nôn, nôn, đầy hơi, đau bụng. Ít gặp ngứa, suy nhược, choáng váng.

Chú ý (nếu có): Thuốc cần được nuốt nguyên viên, không được nhai, bẻ làm vỡ viên thuốc.

]]>
Omeprazol https://procarevn.vn/thuoc/omeprazol/ Wed, 05 Oct 2016 03:17:31 +0000 https://procarevn.vn/?post_type=thuoc&p=2452 Biệt dược: Losec, Omegit, Ozaloc, Bestaprazole, Cadimezol, Omecid, Lomac 20.

Phân loại mức độ cho phụ nữ có thai: B3

* Phân loại mức độ an toàn B3 : thuốc được sử dụng trên một số lượng giới hạn phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà không quan sát thấy sự gia tăng dị tật thai nhi hoặc các tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp khác đến thai nhi. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy có bằng chứng thuốc làm tăng tổn thương thai nhi, nhưng chưa chắc chắn về mức độ ý nghĩa của bằng chứng này với người.

Nhóm thuốc: nhóm thuốc ức chế bơm proton, chống loét dạ dày tá tràng.

Hoạt chất: omeprazol.

Chỉ định: Khó tiêu do tăng tiết acid. Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản. Bệnh loét dạ dày tá tràng. Hội chứng Zollinger – Ellison. Dự phòng loét do stress, loét do thuốc chống viêm không steroid.

Chống chỉ định: Quá mẫn bất cứ thành phần nào của thuốc.

Liều dùng và cách dùng:

Điều trị khó tiêu do acid: 10 hoặc 20 mg/ngày, từ 2 – 4 tuần.

Điều trị bệnh trào ngược dạ dày – thực quản: 20 mg/ngày, trong 4 tuần hoặc có thể kéo dài tới 8 hoặc 12 tuần nếu sau 4 tuần chưa lành hẳn

Điều trị loét dạ dày – tá tràng: 20 mg hoặc 40 mg/lần, trong 4 tuần với loét tá tràng và 8 tuần với loét dạ dày

Phối hợp với kháng sinh diệt H.pylori trong loét dạ dày tá tràng: 20 mg/lần, 2 lần/ngày hoặc 40 mg/lần, 1 lần/ngày trong 1 tuần, có thể kéo dài tới 4 tuần

Điều trị loét liên quan đến sử dụng thuốc NSAIDs: 20 mg/ngày.

Liều cần giảm trên bệnh nhân suy gan.

Chuyển hóa:

Thuốc chuyển hóa hầu như hoàn toàn ở gan tạo chất chuyển hóa không hoạt tính và đào thải qua nước tiểu và một phần qua phân.

Chưa biết thuốc có qua nhau thai không.

Ít có thông tin về việc bài tiết của omeprazol liều 20 mg hằng ngày qua sữa mẹ, nhưng thông tin hạn chế cho thấy thuốc bài tiết ít qua sữa mẹ.

Độc tính:

Ở PNCT: Nghiên cứu trên động vật không cho thấy omeprazol có khả năng gây dị dạng và độc cho bào thai. Nghiên cứu trên người cho tới nay cũng không cho thấy độc hại cho thai. Một bằng chứng đơn lẻ chưa chắc chắn khác lại cho thấy sử dụng thuốc ức chế bơm proton nói chung có thể liên quan đến tình trạng sinh non, và tình trạng hen thời thơ ấu, tuy nhiên vẫn chưa được xác nhận. Trong các nghiên cứu, thời gian theo dõi chưa đủ và các bằng chứng cũng chưa đầy đủ để loại trừ nguy cơ.

Ở PNCCB: Thuốc bài tiết ít qua sữa mẹ vì vậy ít có khả năng ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ.

Sử dụng  cho phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:

Các thuốc ức chế bơm proton nói chung có thể dùng được trong thời kỳ này tuy nhiên chỉ dùng chỉ khi thật cần thiết. Trong nhóm, omeprazol cũng là thuốc được ưu tiên lựa chọn do có nhiều bằng chứng an toàn nhất.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:

Thuốc chỉ nên dùng khi thật cần thiết. Trong nhóm thuốc ức chế bơm proton này, pantoprazol và omeprazol là thuốc được ưu tiên lựa chọn hơn cả trong thời kỳ này.

Một số tác dụng phụ: Thuốc nói chung dung nạp tốt, ít tác dụng phụ, thường lành tính và hồi phục, bao gồm: nhức đầu, buồn ngủ, chóng mặt, ỉa chảy, buồn nôn, nôn, trướng bụng. Ít gặp mất ngủ, mệt mỏi, mày đay.

Chú ý (nếu có): Thuốc phải uống lúc đói (trước khi ăn 1 giờ) và phải nuốt nguyên viên, không được mở, nhai hoặc nghiền.

 

]]>
Metronidazol https://procarevn.vn/thuoc/metronidazol/ Wed, 05 Oct 2016 03:16:49 +0000 https://procarevn.vn/?post_type=thuoc&p=2451 Biệt dược: Metrogyl-500, Metrozol, Tadagyl, Viamazin, Cadigagyn.

Phân loại mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: B2

* Phân loại mức độ an toàn B2: thuốc được sử dụng trên một số lượng giới hạn phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà không quan sát thấy sự gia tăng dị tật thai nhi hoặc các tác hại trực tiếp hay gián tiếp khác đến thai nhi. Các nghiên cứu trên động vật không đầy đủ hoặc có thể vẫn còn thiếu, nhưng các nghiên cứu hiện có không chỉ ra sự gia tăng tổn thương với thai nhi.

Nhóm thuốc: thuốc kháng khuẩn, thuốc chống động vật nguyên sinh.

Tên hoạt chất: metronidazol.

Chỉ định:

Điều trị nhiễm amip cấp ở đường ruột và áp xe gan do amip Entamoeba histolytica gây ra. Điều trị nhiễm khuẩn kị khí và vi khuẩn hiếu khí – kỵ khí hỗn hợp.

Điều trị viêm cổ tử cung, âm đạo cho nhiễm khuẩn: dạng uống hoặc đặt âm đạo.

Phối hợp điều trị viêm loét dạ dày tá tràng do Helicobacter pylori.

Ngoài ra còn điều trị: viêm tiết niệu không do lậu cầu, bệnh Crohn thể hoạt động, bệnh trùng roi do nhiễm Trichomonas vaginalis cho cả phụ nữ và nam giới, viêm lợi hoại tử loét cấp, viêm lợi quanh chân răng và nhiễm khuẩn khác ở răng do vi khuẩn kỵ khí.

Chống chỉ định: Tiền sử quá mẫn metronidazole hoặc các dẫn chất nitroimidazol khác

Liều và cách dùng:

Thường dùng đường uống, 250 mg/lần, 3 – 4 lần/ngày hoặc 500 mg/lần, 2 lần/ngày. Thời gian điều trị tùy tình trạng và từng bệnh, thường 5 – 10 ngày.

Chuyển hóa:

Metronidazol hấp thu nhanh sau khi uống chuyển hóa từ 30 – 60% ở gan, thải trừ hơn 90% qua nước tiểu ở dạng đã chuyển hóa.

Metronidazol qua hàng rào nhau thai khá nhanh, nồng độ thuốc ở cuống nhau thai và huyết tương tương tự nhau.

Metronidazol bài tiết vào sữa mẹ khá nhanh, nồng độ thuốc trong huyết tương trẻ bú mẹ có thể bằng 15% ở mẹ.

Độc tính

Ở PNCT: Vẫn chưa có bằng chứng đầy đủ về sự an toàn của metronidazole trong thai kỳ nhưng thuốc đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều năm mà không có hậu quả xấu rõ ràng. Nghiên cứu trên hơn 3000 phụ nữ mang thai dùng metronidazole trong thai kỳ chưa ghi nhận khả năng gây quái thai cũng như gây ung thư của thuốc. Tuy nhiên một số ít tài liệu báo cho thấy thuốc có khả năng gây quái thai và đột biến tăng khi dùng vào ba tháng đầu thai kỳ. Nghiên cứu trên động vật cũng cho kết quả tương tự. Một số báo cáo nhỏ cho thấy đặt metronidazole âm đạo trong thời kỳ mang thai có khả năng trẻ mang bệnh syndactyly – bệnh dính liền ngón tay chân và hexadactyly – dị tật thừa ngón, tuy nhiên các nghiên cứu khác không xác nhận kết quả này.

Ở PNCCB: Độc tính của thuốc khi vào sữa mẹ vẫn chưa được ghi nhận trên 60 trẻ, theo các dữ liệu công bố tới nay, hơn nữa thuốc cũng được sử dụng ở trẻ sinh non và dung nạp tốt. Tuy nhiên dữ liệu vẫn còn hạn chế.

Sử dụng  cho phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng cho phụ nữ có thai

Rất thận trọng và cần cân nhắc lợi ích – nguy cơ nếu bắt buộc phải dùng vào 3 tháng đầu thai kỳ điều trị H.pylori trong viêm dạ dày.

Nếu có chỉ định, có thể sử dụng liều đơn metronidazole 2g đường uống hơn là đường âm đạo, để điều trị viêm âm đạo trong vài ngày. Hiện nay, một số tác giả khuyến cáo dùng metronidazole điều trị nhiễm khuẩn âm đạo trên phụ nữ mang thai có nguy cơ cao sinh non nhằm giúp giảm nguy cơ này tuy nhiên hiệu quả vẫn chưa được xác nhận.

Các thuốc sử dụng tại chỗ để chống nấm trong thời kỳ mang thai được ưu tiên hơn đó là clotrimazol và miconazol.

Sử dụng cho phụ nữ cho con bú

Chỉ nên dùng khi rất cần thiết. Nếu buộc phải dùng không nên sử dụng liều cao. Tuy nhiên so với các nitroimidazol khác, metronidazole được ưu tiên hơn cả. Liều đơn metronidazole 2g đường uống cũng được ưu tiên hơn đường đặt âm đạo, nếu có chỉ định. Một số tài liệu khuyến cáo nên ngưng cho trẻ bú khi đang điều trị bằng metronidazole. Nếu ngưng cho trẻ bú, chỉ nên cho trẻ bú trở lại sau khi kết thúc điều trị khoảng 2 – 3 ngày để thuốc thải trừ hết ra khỏi cơ thể.

Một số tác dụng phụ: Xảy ra ở 5- 25% người dùng. Dùng liều cao và kéo dài sẽ tăng tác dụng bất lợi. Thường gặp nhất buồn nôn, nôn, nhức đầu, chán ăn, khô miệng, có vị kim loại rất khó chịu. Có thể có nôn, tiêu chảy, đau thượng vị, đau bụng, táo bón.

Chú ý (nếu có):

]]>
Levofloxacin https://procarevn.vn/thuoc/levofloxacin/ Wed, 05 Oct 2016 03:14:35 +0000 https://procarevn.vn/?post_type=thuoc&p=2450 Biệt dược: Amflox, Levocef 250, Levin, Zolevox-500, Tavanic, Vafoxin.

Phân loại mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: C (FDA)

* Phân loại mức độ an toàn C (FDA): Thuốc có thể gây tác dụng có hại cho thai nhi do liên quan đến tác dụng dược lý nhưng không gây dị tật.

Nhóm thuốc: kháng sinh nhóm quinolone (phân nhóm fluoroquinolon).

Tên hoạt chất: levofloxacin.

Chỉ định: Nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm như: viêm xoang cấp, đợt cấp viêm phế quản mạn, viêm phổi cộng đồng, viêm tuyến tiền liệt, nhiễm khuẩn tiết niệu có biến chứng hoặc không, nhiễm khuẩn đường mật, ruột.

Chống chỉ định: Tiền sử quá mẫn levofloxacin, các quinolone khác hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc. Động kinh. Tiền sử bệnh gân cơ do fluoroquinolon.

Liều và cách dùng:

Thường uống 250 – 500 mg/lần, ngày 1 – 2 lần, trong 7 – 14 ngày tùy mức độ nặng và tác nhân gây  bệnh.

Cần hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận.

Chuyển hóa:

Thuốc ít bi chuyển hóa trong cơ thể và thải trừ gần như hoàn toàn trong nước tiểu ở dạng chưa chuyển hóa.

Các quinolone nói chung và levofloxacin nói riêng qua được nhau thai, có trong dịch ối với nồng độ thấp.

Chưa đo được nồng độ levofloxacin trong sữa mẹ, nhưng căn cứ vào khả năng phân bố vào sữa của quinolone khác, dự đoán rằng levofloxacin có phân bố vào sữa mẹ.

Độc tính

Ở PNCT: Bằng chứng an toàn về sử dụng levofloxacin trong thời kỳ mang thai vẫn còn hạn chế. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác hại lên độc tính sinh sản và gây quái thai. Tuy nhiên đã ghi nhận trong các nghiên cứu trên động vật tác hại gây tổn thương sụn khớp không hồi phục. Một nghiên cứu khác lo ngại sử dụng fluoroquinolon có liên quan tăng nguy cơ dị tật xương ở trẻ nhỏ. Các bằng chứng trên người vẫn chưa đầy đủ nhưng không xác nhận được các nguy cơ trên.

Ở PNCCB: Nghiên cứu trên động vật cho thấy quinolone làm tổn thương sụn khớp, xương của động vật con non không hồi phục và cũng có khả năng có nguy cơ làm tổn thương sụn khớp trên trẻ bú mẹ mặc dù bằng chứng vẫn hạn chế.

Sử dụng  cho phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng cho phụ nữ có thai

Do thiếu dữ liệu trên người, đồng thời nghiên cứu trên động vật cũng cho thấy có khả năng thuốc gây tổn thương sụn khớp các tổ chức đang phát triển ở thai nhi, nên tốt nhất levofloxacin không nên dùng ở phụ nữ có thai. Trong các kháng sinh, quinolone cũng chỉ là lựa chọn thứ hai chứ không phải ưu tiên cho phụ nữ có thai. Và nếu buộc phải dùng quinolone thì norfloxacin và ciprofloxacin được ưu tiên hơn cả.

Sử dụng cho phụ nữ cho con bú

Trong các kháng sinh, quinolone không phải nhóm ưu tiên sử dụng trong thời kỳ cho con bú. Tuy nhiên nếu buộc phải dùng quinolone, thì ciprofloxacin là thuốc ưu tiên hơn cả.

Do nguy cơ gây tổn thương sụn khớp trên trẻ nhỏ, không nên cho con bú khi dùng levofloxacin. Nhưng nếu có chỉ định levofloxacin, việc sử dụng là chấp nhận được. Cần theo dõi các tác hại trên hệ vi khuẩn đường ruột như tiêu chảy, nấm candica, phát ban khi dùng tã. Nên tránh cho con bú từ 4 – 6 giờ sau khi uống thuốc, để tối thiếu hóa lượng thuốc mà trẻ bú mẹ tiếp nhận.

Một số tác dụng phụ: Thường gặp buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng, táo bón, khó tiêu, tăng enzyme gan, đau đầu. Ít gặp hoa mắt, căng thẳng, ngứa, phát ban. Hiếm gặp đau khớp, yếu cơ, đau cơ, viêm tủy xương, viêm gân Achille.

Chú ý (nếu có): Có thể uống gần hoặc xa bữa ăn. Không dùng các antacid chứa nhôm và magie, chế phẩm chứa ion kim loại như sắt, kẽm, sucralfat trong vòng 2 giờ trước và sau uống levofloxacin; vì các chế phẩm trên làm giảm hấp thu levofloxacin.

]]>
Lansoprazol https://procarevn.vn/thuoc/lansoprazol/ Wed, 05 Oct 2016 02:04:32 +0000 https://procarevn.vn/?post_type=thuoc&p=2447 Biệt dược: Lansoprazol, Lasovac, Lansomax, Lanazol, Victacid, Prazex, Lansec 30.

 Phân loại mức độ cho phụ nữ có thai: B3

* Phân loại mức độ an toàn B3: thuốc được sử dụng trên một số lượng giới hạn phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà không quan sát thấy sự gia tăng dị tật thai nhi hoặc các tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp khác đến thai nhi. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy có bằng chứng thuốc làm tăng tổn thương thai nhi, nhưng chưa chắc chắn về mức độ ý nghĩa của bằng chứng này với người.

Nhóm thuốc: nhóm thuốc ức chế bơm proton, thuốc ức chế tiết acid dịch vị.

Hoạt chất: lansoprazol.

Chỉ định: Điều trị cấp và duy trì viêm thực quản có trợt loét ở người bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Điều trị loét dạ dày tá tràng (do nhiễm hoặc không nhiễm H.pylori. Điều trị và dự phòng loét đường tiêu hóa do thuốc chống viêm không steroid. Điều trị hội chứng Zollinger Ellison.

Chống chỉ định: Quá mẫn bất cứ thành phần nào của thuốc. Có thai trong 3 tháng đầu.

Liều dùng và cách dùng:

Viêm thực quản có trợt loét: 15 – 30 mg, 1 lần/ngày, trong 4 – 8 tuần và có thể hơn nếu chưa khỏi

Loét dạ dày: 15 – 30 mg, 1 lần/ngày, 4 – 8 tuần. Nên uống vào buổi sáng trước bữa ăn sáng.

Loét tá tràng: 15 – 30 mg, 1 lần/ngày, 4 tuần hoặc cho tới khi khỏi.

Điều trị loét do thuốc chống viêm không steroid: 30 mg/lần/ngày, 8 tuần.

Dự phòng loét do thuốc chống viêm không steroid: 15 mg/lần/ngày, cho tới 12 tuần.

Chuyển hóa:

Thuốc chuyển hóa hầu như hoàn toàn ở gan. Thuốc chuyển hóa và thải trừ chậm hơn ở bệnh nhân suy gan nên cần giảm liều ở bệnh nhân suy gan nặng.

Chưa biết thuốc có qua nhau thai không.

Cả lansoprazol và chất chuyển hóa đều bài tiết qua sữa trong nghiên cứu trên động vật.

Độc tính:

Ở PNCT: Thiếu bằng chứng đầy đủ và có kiểm soát tốt trên người. Một bằng chứng đơn lẻ chưa chắc chắn khác lại cho thấy sử dụng thuốc ức chế bơm proton nói chung có thể liên quan đến tình trạng sinh non, và tình trạng hen thời thơ ấu, tuy nhiên vẫn chưa được xác nhận. Một nghiên cứu trên động vật đã từng cho thấy dùng thuốc lâu và liều cao gây ung thư.Một số nghiên cứu khác lại cho thấy thuốc không gây quái thai, dị dạng hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển sau này của thai nhi.

Ở PNCCB: Một số tài liệu cho thấy thuốc được sử dụng an toàn ở trẻ sơ sinh, do vậy ít có khả năng thuốc dùng ở mẹ cho con bú có thể ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh bú mẹ. Tuy nhiên có tài liệu cho rằng do nghiên cứu trên động vật ở thời kỳ mang thai đã chứng minh tác dụng gây ung thư của thuốc, nên cũng có khả năng gây nguy cơ này nếu dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú.

Sử dụng  cho phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:

Các thuốc ức chế bơm proton nói chung có thể dùng được trong thời kỳ này tuy nhiên chỉ dùng chỉ khi thật cần thiết. Trong nhóm, omeprazol cũng là thuốc được ưu tiên lựa chọn do có nhiều bằng chứng an toàn nhất.

Tuy nhiên, với lansoprazol, thuốc không nên dùng cho người mang thai. Và tài liệu quốc gia Việt Nam khuyến cáo chống chỉ định dùng thuốc trong 3 tháng đầu thai kỳ.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:

Nên tránh dùng lansoprazol do bằng chứng chưa đầy đủ và thiếu nhất quán. Nếu có chỉ định sử dụng thuốc ức chế bơm proton trong thời kỳ này thì pantoprazol và omeprazol là thuốc được ưu tiên lựa chọn hơn cả. Nếu buộc dùng lansoprazol và muốn ngưng cho con bú tạm thời để tránh gây hại cho trẻ, chỉ nên bắt đầu cho trẻ bú trở lại sau khi kết thúc điều trị lansoprazol ít nhất là nửa ngày.

Một số tác dụng phụ: Thuốc nói chung dung nạp tốt cả kể khi dùng ngắn hạn và dài hạn. Thường gặp mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu; ban da, mày đay; khô miệng, buồn nôn, nôn, đầy hơi, đau bụng. Ít gặp ngứa, suy nhược, choáng váng.

Chú ý (nếu có): Thuốc cần được nuốt nguyên viên, không được nhai, bẻ làm vỡ viên thuốc.

]]>
Famotidin https://procarevn.vn/thuoc/famotidin/ Wed, 05 Oct 2016 02:02:54 +0000 https://procarevn.vn/?post_type=thuoc&p=2445 Biệt dược: Plendil, Enfelo 5, Flodicar MR, Felodil ER, Felutam.

 Phân loại mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: B1

* Phân loại mức độ an toàn B1- Thuốc được một số lượng giới hạn phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng, mà không quan sát thấy sự gia tăng dị tật thai nhi hoặc các tác hại trực tiếp hay gián tiếp khác đến thai nhi. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra sự gia tăng tổn thương với thai nhi.

Nhóm thuốc: đối kháng thụ thể histamine H2.

Tên hoạt chất: famotidin.

Chỉ định: Loét dạ dày tá tràng thể hoạt động. Điều trị duy trì loét tá tràng. Loét dạ dày lành tính thể hoạt động. Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản. Hội chứng Zollinger – Ellison. Giảm các triệu chứng ợ nóng, ợ chua, khó tiêu do tăng tiết acid dạ dày.

Chống chỉ định: Mẫn cảm famotidine, các thuốc đối kháng thụ thể histamine H2 khác và bất cứ thành phần nào của chế phẩm.

Liều và cách dùng:

Loét tá tràng thể hoạt động: 40 mg/lần/ngày vào giờ đi ngủ, hoặc 20 mg/lần, 2 lần/ngày, trong 4 – 8 tuần.

Loét dạ dày lành tính thể hoạt động: 40 mg/lần/ngày vào giờ đi ngủ, thường trong 8 tuần là lành vết loét.

Trào ngược dạ dày thực quản: 20 mg/lần, 2 lần/ngày, trong 6 tuần. Nếu có viêm thực quản trợt loét liều 40 mg/lần, 2 lần/ngày, tới 12 tuần.

Hội chứng Zollinger – Ellison: liều tùy dung nạp và đáp ứng, thường 20 mg/lần, 4 lần/ngày hoặc có thể cao hơn.

Chuyển hóa:

Một phần nhỏ thuốc chuyển hóa ở gan thành dạng mất tác dụng; thải trừ chủ yếu qa thận.

Thuốc qua được nhau thai.

Thuốc có bài tiết vào sữa mẹ.

Độc tính

Ở PNCT: Bằng chứng sử dụng famotidin ở 1000 phụ nữ mang thai không cho thấy tác hại gây dị tật thai, sinh non hay phát triển bất thường ở trẻ sinh ra. Vẫn chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát khi dùng famotidine trong thời kỳ mang thai.

Ở PNCCB: Lượng thuốc bài tiết vào sữa mẹ ít có khả năng gây ra tác hại với trẻ. Tuy nhiên một số tài liệu đề cập đến một số tác dụng phụ nghiêm trọng ở trẻ khi mẹ dùng famotidine trong thời kỳ cho con bú nhưng bằng chứng vẫn thiếu tính chắc chắn.

Sử dụng  cho phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng cho phụ nữ có thai

Vì bằng chứng hạn chế, nên chỉ dùng khi thật cần thiết. Tuy  nhiên các thuốc kháng histamine H2 vẫn có thể được dùng trong thời kỳ mang thai và trong nhóm này, ranitidine là thuốc được ưu tiên hơn cả do có nhiều bằng chứng an toàn hơn.

Sử dụng cho phụ nữ cho con bú

Nếu có chỉ định sử dụng thuốc kháng histamine H2, ưu tiên lựa chọn famotidine hơn cả. Có tài liệu khuyến cáo ưu tiên ranitidine hơn. Tuy nhiên để đảm bảo tính an toàn, một số tài liệu có khuyến cáo ngưng cho con bú tạm thời trong khi dùng thuốc. Nếu bệnh nhân muốn ngưng bú để tối thiểu hóa nguy cơ có thể xảy ra với thai nhi (mặc dù nguy cơ nhỏ và chưa rõ ràng), chỉ nên cho con bú trở lại sau khi kết thúc điều trị bằng famotidine ít nhất 1 ngày.

Một số tác dụng phụ: Thuốc thường dung nạp tốt, không có tác dụng kháng androgen và tương tác thuốc như cimetidin. Thường gặp đau đầu, chóng mặt; táo bón, tiêu chảy. Ít gặp mệt mỏi, sốt, suy nhược; loạn nhịp, tăng huyết áp, bất thường enzyme gan, đau cơ xương (chuột rút, đau khớp).

Chú ý (nếu có): Nếu tự điều trị các triệu chứng ợ nóng, ợ chua, khó tiêu do tăng acid dạ dày, nếu có dấu hiệu nuốt khó, nôn ra máu, phân đen hoặc có máu và triệu chứng vẫn còn dai dẳng sau 2 tuần dùng thuốc, nên ngưng thuốc vào khám bác sĩ.

]]>
Esomeprazol https://procarevn.vn/thuoc/esomeprazol/ Wed, 05 Oct 2016 02:02:10 +0000 https://procarevn.vn/?post_type=thuoc&p=2444 Biệt dược: Nexium, Esoxium, Raciper, Ulemac, Pramebig, Emerazol, Somelux.

Phân loại mức độ cho phụ nữ có thai: B3

*Phân loại mức độ an toàn B3: thuốc được sử dụng trên một số lượng giới hạn phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà không quan sát thấy sự gia tăng dị tật thai nhi hoặc các tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp khác đến thai nhi. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy có bằng chứng thuốc làm tăng tổn thương thai nhi, nhưng chưa chắc chắn về mức độ ý nghĩa của bằng chứng này với người.

Nhóm thuốc: nhóm thuốc ức chế bơm proton, thuốc ức chế bài tiết acid dạ dày.

Hoạt chất: esomeprazol.

Chỉ định: Loét dạ dày tá tràng. Phòng và điều trị loét dạ dày tá tràng do dùng thuốc chống viêm không steroid. Phòng và điều trị loét do stress. Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản. Hội chứng Zollinger – Ellison. Xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng nặng, sau khi điều trị bằng nội soi.

Chống chỉ định: Quá mẫn bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc quá mẫn thuốc esomeprazol hoặc các thuốc ức chế bơm proton khác.

Liều dùng và cách dùng:

Điều trị bệnh trào ngược dạ dày – thực quản nặng có viêm thực quản: 40 mg/ngày, trong 4 tuần, có thể kéo dài đến 8 tuần nếu cần.

Điều trị hội chứng Zollinger – Ellison: khởi đầu 40 mg/ngày, 2 lần/ngày sau đó hiệu chỉnh liều phù hợp.

Dự phòng và điều trị loét liên quan đến thuốc NSAIDs hoặc dự phòng loét do stress: 20 mg/ngày, trong 4 – 8 tuần. Dự phòng: 20 hoặc 40 mg/ngày.

Liều cần giảm trên bệnh nhân suy gan.

Chuyển hóa:

Thuốc chuyển hóa hầu như hoàn toàn ở gan tạo chất chuyển hóa không hoạt tính và đào thải qua nước tiểu và một phần qua phân.

Chưa biết thuốc có qua nhau thai không.

Chưa biết thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không.

Độc tính:

Ở PNCT: Dữ liệu về tính an toàn của esomeprazol – dạng đồng phân S của omeprazol còn ít, ít hơn nhiều so với dạng hỗn hợp đồng phân R và S: omeprazol. Các nghiên cứu trên động vật với esomeprazol cũng không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp nào liên quan đến sự phát triển của thai nhi. Nghiên cứu trên người còn hạn chế trên lượng bệnh nhân ít (khoảng 1000 bệnh nhân) và cũng không cho thấy dị tật hoặc tác hại với thai nhi.

Ở PNCCB: Không có nghiên cứu về tính an toàn của thuốc ở phụ nữ cho con bú.

Sử dụng  cho phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:

Các thuốc ức chế bơm proton nói chung có thể dùng được trong thời kỳ này tuy nhiên chỉ dùng chỉ khi thật cần thiết. Trong nhóm, so với esomeprazol cũng như các thuốc ức chế bơm khác, omeprazol là thuốc được ưu tiên lựa chọn hơn cả do có nhiều bằng chứng an toàn nhất

Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:

Không nên dùng thuốc esomeprazol trong thời kỳ cho con bú. Nếu phải dùng các thuốc ức chế bơm proton trong thời kỳ này, nên dùng pantoprazol hoặc omeprazol là hai thuốc có nhiều bằng chứng an toàn hơn cả. Esomeprazol là đồng phân S của omeprazole và hiệu quả của esomeprazole và omeprazole không khác biệt nhiều.

Một số tác dụng phụ: Thường gặp: nhức đầu, chóng mặt, ban da, ỉa chảy, buồn nôn, đầy hơi, khô miệng, táo bón. Ít gặp mệt mỏi, mất ngủ, ngứa.

Chú ý (nếu có): Thuốc phải được uống nguyên viên, không được nghiền nhỏ hoặc nhai. Uống thuốc ít nhất 1 giờ trước bữa ăn.

]]>
Clarithromycin https://procarevn.vn/thuoc/clarithromycin/ Wed, 05 Oct 2016 02:01:30 +0000 https://procarevn.vn/?post_type=thuoc&p=2443 Biệt dược: Klacid, Claroma, Agiclari, Clathycin, Rengat, Caricin, Clarimycin.

Phân loại mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: B3

* Phân loại mức độ an toàn B3: thuốc được sử dụng trên một số lượng giới hạn phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà không quan sát thấy sự gia tăng dị tật thai nhi hoặc các tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp khác đến thai nhi. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy có bằng chứng thuốc làm tăng tổn thương thai nhi, nhưng chưa chắc chắn về mức độ ý nghĩa của bằng chứng này với người.

Nhóm thuốc: Kháng sinh macrolid bán tổng hợp.

 

Tên hoạt chất: Clarithromycin.

Chỉ định:

Điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp như: viêm amidan, viêm tai giữa, viêm xoang cấp, viêm phế quản mạn có đợt cấp, viêm phổi cộng đồng, nhiễm khuẩn da và mô mềm do vi khuẩn nhạy cảm.

Dự phòng viêm màng tim nhiễm khuẩn khi dị ứng penicillin.

Phối hợp với thuốc ức chế bơm proton hoặc thuốc đối kháng thụ thể histamine và một kháng sinh khác điều trị loét dạ dày tá tràng do H.pylori.

Chống chỉ định: Dị ứng macrolid hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.  

Liều và cách dùng:

Uống 250 – 500 mg/lần, mỗi 12h. Thời gian điều trị tùy thuộc loại nhiễm khuẩn và mức độ nặng nhẹ, thường từ 7 – 14 ngày.

Liều cần hiệu chỉnh trên người bệnh có suy thận nặng.

Chuyển hóa:

Thuốc chuyển hóa nhiều ở gan và thải một lượng đáng kể qua nước tiểu, một phần nhỏ hơn phân qua đường mật, thải trừ chậm hơn ở người suy thận.

Thuốc qua được nhau thai.

Thuốc có vào sữa mẹ với lượng thấp.

Độc tính

Ở PNCT: Chưa có bằng chứng thỏa đáng và chặt chẽ về việc dùng clarithromycin cho người mang thai hoặc khi sinh đẻ. Một số tài liệu cũng cho thấy sử dụng clarithromycin trong điều trị loét dạ dày tá tràng an toàn và không gây dị tật thai nhi..Gần đây một nghiên cứu cho thấy tăng nguy cơ sảy thai khi sử dụng clarithromycin trong giai đoạn đầu thai kỳ, nhưng không gây các dị tật nghiêm trọng. Nghiên cứu trên động vật không cho thấy bằng chứng về ngộ độc thai và quái thai tuy nhiên cũng chưa loại bỏ hoàn toàn nguy cơ gây hại đến sự phát triển phôi thai.

Ở PNCCB: Lượng thấp clarithromycin vào sữa mẹ ít có khả năng gây ra tác hại trên trẻ bú mẹ. Tuy nhiên bằng chứng về sự an toàn trong thời kỳ cho con bú vẫn chưa được đầy đủ. Một số ít bằng chứng dịch tễ chưa chắc chắn cho thấy mẹ dùng clarithromycin khi cho con bú có thể dẫn tới phì đại môn vị ở trẻ bú mẹ.

Sử dụng  cho phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng cho phụ nữ có thai

Tốt nhất không dùng clarithromycin cho người mang thai trừ khi không có biện pháp thay thế và phải theo dõi cẩn thận.

Sử dụng cho phụ nữ cho con bú

Sử dụng thận trọng cho phụ nữ cho con bú. Nếu sử dụng tốt nhất nên theo dõi trẻ về các triệu chứng có thể xảy ra do tổn thương hệ vi khuẩn chí đường ruột như tiêu chảy, nấm candia, phát ban khi dùng tã…

Nếu buộc dùng clarithromycin và bệnh nhân muốn tạm ngưng cho con bú nhằm tránh có thể gây hại cho trẻ, chỉ nên cho con bú trở lại sau khi kết thúc điều trị ít nhất 1 ngày.

Một số tác dụng phụ: Thuốc dung nạp tốt, nếu có tác dụng phụ chỉ nhẹ hoặc thoảng qua và chủ yếu gặp trên đường tiêu hóa. Có thể gặp ngứa, mày đay, kích ứng, ban da, đau đầu, phát ban.

Chú ý (nếu có): Thuốc có thể uống bất kỳ thời điểm nào.

]]>