Procare – Website chính thức https://procarevn.vn PM Procare - Công thức đặc biệt cho phụ nữ mang thai, cho con bú Wed, 04 Oct 2017 04:00:10 +0000 vi hourly 1 Erythromycin https://procarevn.vn/thuoc/erythromycin/ Wed, 05 Oct 2016 07:11:14 +0000 https://procarevn.vn/?post_type=thuoc&p=2477 Biệt dược: Emycin DHG, Cadieryth, Erybon-500, Erymekophar.

Phân loại mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: A

*Phân loại mức độ an toàn A: thuốc đã được nhiều phụ nữ mang thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng và không quan sát thấy bất kì sự gia tăng dị tật thai nhi hoặc các tác hại trực tiếp hay gián tiếp khác đến thai nhi.

Nhóm thuốc: kháng sinh nhóm macrolid.

Tên hoạt chất: Erythromycin.

Chỉ định: Điều trị nhiều bệnh nhiễm khuẩn như viêm ruột, viêm tai giữa cấp tính, viêm đường hô hấp như viêm phế quản, viêm phổi, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da, viêm xoang và một số nhiễm khuẩn khác.

Chống chỉ định: Quá mẫn erythromycin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc. Người có rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.

Liều và cách dùng:

250 mg/lần, mỗi 6 giờ một lần; hoặc 333 mg, mỗi 8h một lần hoặc 500 mg, mỗi 12 giờ một lần. Với nhiễm khuẩn nặng có thể tới 4 g/ngày chia làm nhiều lần.

Chuyển hóa:

Thuốc chuyển hóa một phần ở gan, đào thải chủ yếu dạng chưa chuyển hóa qua mật.

Thuốc có vào sữa mẹ, với nồng độ bằng khoảng 5 – 20% thuốc ở máu mẹ.

Thuốc có bài tiết vào sữa, với nồng độ khoảng 50% nồng độ trong máu.

Độc tính

Ở PNCT: Không có bằng chứng về ngộ độc thai và quái thai trong các nghiên cứu trên động vật, nhưng chưa có các nghiên cứu thỏa đáng và được kiểm tra chặt chẽ về việc dùng erythromycin cho người mang thai hoặc khi sinh đẻ. Dữ liệu từ hàng ngàn phụ nữ dùng thuốc trong 3 tháng đầu thai kỳ không cho thấy mối liên quan với dị tật bẩm sinh. Tuy nhiên, một số tác giả lại quan sát thấy sử dụng làm tăng tỷ lệ mắc chứng hẹp môn vị ở trẻ nhỏ khi sử dụng ở 3 tháng đầu. Sử dụng erythromycin estolat trong 6 tháng cuối thai kỳ làm tăng nguy cơ độc gan.

Ở PNCCB: Lượng thuốc qua sữa ít nên ít có khả năng gây ra tác hại nghiêm trọng cho trẻ nhỏ. Một báo cáo ca đơn lẻ chưa chắc chắn cho thấy tăng nguy cơ ở trẻ mà mẹ có dùng erythromycin trong thời kỳ cho con bú.

Sử dụng thuốc tại chỗ ít có khả năng gây ra tác hại.

Sử dụng  cho phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng cho phụ nữ có thai

Tốt nhất không dùng trong thời kỳ này, trừ khi không còn liệu pháp thay thế và phải theo dõi cẩn thận. Tuy nhiên erythromycin vẫn luôn được coi là một kháng sinh an toàn trong thời kỳ mang thai và có thể dùng nếu dị ứng penicillin.

Không dùng erythromycin estolat do tăng nguy cơ ngộ độc gan và tăng tác dụng phụ với cả mẹ và bào thai.

Sử dụng cho phụ nữ cho con bú

Macrolid nói chung là nhóm thuốc được lựa chọn ưu tiên tương tự như kháng sinh ưu tiên trong thời kỳ này. Tuy nhiên vẫn nên thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ cho con bú. Nếu dùng, nên theo dõi các triệu chứng có thể do thuốc gây tổn hại hệ vi sinh vật đường ruột, như: tiêu chảy, nấm candida, phát ban tã…

Một số tác dụng phụ: Thuốc dung nạp tốt, ít tác dụng phụ nặng. Có thể gặp đau bụng, chán ăn, buồn nôn, khó tiêu, yếu cơ, dị ứng, mày đay.

Chú ý (nếu có): Thuốc có thể uống với thức ăn để giảm kích ứng dạ dày và giảm khó chịu, nhưng không được uống với sữa hoặc đồ uống có tính acid.

]]>
Esomeprazol https://procarevn.vn/thuoc/esomeprazol/ Wed, 05 Oct 2016 02:02:10 +0000 https://procarevn.vn/?post_type=thuoc&p=2444 Biệt dược: Nexium, Esoxium, Raciper, Ulemac, Pramebig, Emerazol, Somelux.

Phân loại mức độ cho phụ nữ có thai: B3

*Phân loại mức độ an toàn B3: thuốc được sử dụng trên một số lượng giới hạn phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà không quan sát thấy sự gia tăng dị tật thai nhi hoặc các tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp khác đến thai nhi. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy có bằng chứng thuốc làm tăng tổn thương thai nhi, nhưng chưa chắc chắn về mức độ ý nghĩa của bằng chứng này với người.

Nhóm thuốc: nhóm thuốc ức chế bơm proton, thuốc ức chế bài tiết acid dạ dày.

Hoạt chất: esomeprazol.

Chỉ định: Loét dạ dày tá tràng. Phòng và điều trị loét dạ dày tá tràng do dùng thuốc chống viêm không steroid. Phòng và điều trị loét do stress. Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản. Hội chứng Zollinger – Ellison. Xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng nặng, sau khi điều trị bằng nội soi.

Chống chỉ định: Quá mẫn bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc quá mẫn thuốc esomeprazol hoặc các thuốc ức chế bơm proton khác.

Liều dùng và cách dùng:

Điều trị bệnh trào ngược dạ dày – thực quản nặng có viêm thực quản: 40 mg/ngày, trong 4 tuần, có thể kéo dài đến 8 tuần nếu cần.

Điều trị hội chứng Zollinger – Ellison: khởi đầu 40 mg/ngày, 2 lần/ngày sau đó hiệu chỉnh liều phù hợp.

Dự phòng và điều trị loét liên quan đến thuốc NSAIDs hoặc dự phòng loét do stress: 20 mg/ngày, trong 4 – 8 tuần. Dự phòng: 20 hoặc 40 mg/ngày.

Liều cần giảm trên bệnh nhân suy gan.

Chuyển hóa:

Thuốc chuyển hóa hầu như hoàn toàn ở gan tạo chất chuyển hóa không hoạt tính và đào thải qua nước tiểu và một phần qua phân.

Chưa biết thuốc có qua nhau thai không.

Chưa biết thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không.

Độc tính:

Ở PNCT: Dữ liệu về tính an toàn của esomeprazol – dạng đồng phân S của omeprazol còn ít, ít hơn nhiều so với dạng hỗn hợp đồng phân R và S: omeprazol. Các nghiên cứu trên động vật với esomeprazol cũng không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp nào liên quan đến sự phát triển của thai nhi. Nghiên cứu trên người còn hạn chế trên lượng bệnh nhân ít (khoảng 1000 bệnh nhân) và cũng không cho thấy dị tật hoặc tác hại với thai nhi.

Ở PNCCB: Không có nghiên cứu về tính an toàn của thuốc ở phụ nữ cho con bú.

Sử dụng  cho phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:

Các thuốc ức chế bơm proton nói chung có thể dùng được trong thời kỳ này tuy nhiên chỉ dùng chỉ khi thật cần thiết. Trong nhóm, so với esomeprazol cũng như các thuốc ức chế bơm khác, omeprazol là thuốc được ưu tiên lựa chọn hơn cả do có nhiều bằng chứng an toàn nhất

Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:

Không nên dùng thuốc esomeprazol trong thời kỳ cho con bú. Nếu phải dùng các thuốc ức chế bơm proton trong thời kỳ này, nên dùng pantoprazol hoặc omeprazol là hai thuốc có nhiều bằng chứng an toàn hơn cả. Esomeprazol là đồng phân S của omeprazole và hiệu quả của esomeprazole và omeprazole không khác biệt nhiều.

Một số tác dụng phụ: Thường gặp: nhức đầu, chóng mặt, ban da, ỉa chảy, buồn nôn, đầy hơi, khô miệng, táo bón. Ít gặp mệt mỏi, mất ngủ, ngứa.

Chú ý (nếu có): Thuốc phải được uống nguyên viên, không được nghiền nhỏ hoặc nhai. Uống thuốc ít nhất 1 giờ trước bữa ăn.

]]>