Procare – Website chính thức https://procarevn.vn PM Procare - Công thức đặc biệt cho phụ nữ mang thai, cho con bú Wed, 04 Oct 2017 04:00:08 +0000 vi hourly 1 Doxycyclin https://procarevn.vn/thuoc/clarithromycin-2/ Wed, 05 Oct 2016 04:03:10 +0000 https://procarevn.vn/?post_type=thuoc&p=2467 Biệt dược: Axodox, Cadidox, Doxicap, Mixylin, Tedoxy, Grodoxin, Naphadocin.

Phân loại mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: D

* Phân loại mức độ an toàn D: Thuốc gây ra, nghi ngờ gây ra hoặc dự đoán có khả năng gây ra tăng dị tật thai nhi hoặc gây tổn thương không phục hồi. Thuốc cũng có thể có các tác dụng phụ dược lý.

Nhóm thuốc: Kháng sinh  nhóm tetracyclin.

Tên hoạt chất: doxycyclin.

Chỉ định: Điều trị viêm phổi do Chlamydia pneumonia. Điều trị viêm phổi không điển hình do Mycoplasma pneumonia. Điều trị hỗ trợ bệnh nha chu viêm. Điều trị viêm tiết niệu, nhiễm trùng da, các bệnh lây qua đường tình dục, các nhiễm khuẩn khác do vi khuẩn nhạy cảm.

Chống chỉ định: Quá mẫn tetracyclin. Suy gan nặng.

Liều và cách dùng:

Liều tùy tính chất và mức độ nặng nhiễm khuẩn.

Chuyển hóa:

Doxycyclin thải trừ chủ yếu qua gan, một phần nhỏ qua nước tiểu.

Thuốc có qua được nhau thai.

Thuốc được bài tiết vào sữa và tạo phức hợp không hấp thu được với calci có trong sữa mẹ .

Độc tính

Ở PNCT: Các bằng chứng hiện tại không loại trừ được nguy cơ của thuốc trong thai kỳ. Từ tuần thai kỳ thứ 16 trở đi, khi sự khoáng hóa thai bắt đầu xảy ra, thuốc có thể liên kết với ion calci trong các xương và răng đang phát triển và gây tác hại đến răng và xương trẻ sau này. Nhiều y văn đã mô tả hiện tượng đổi màu răng ở trẻ nhỏ mà mẹ dùng doxycycline trong thai kỳ. Bằng chứng chưa chắc chắn về việc liệu thuốc có dẫn tới tăng nguy cơ sâu răng, ức chế sự phát triển của các xương dài, đặc  biệt là xương  mác, và có thể đục thủy tinh thể hay không. Tuy nhiên trong các tetracyclin, ái lực của doxycycline yếu hơn vì vậy nguy cơ thấp hơn cả.

Ở PNCCB: Một số tổng quan khuyến cáo chống chỉ định các kháng sinh tetracycline trong đó có doxycyclin trong thời kỳ cho con bú do có khả năng xỉn màu men răng hoặc ảnh hưởng xấu đến phát triển xương của trẻ.

Sử dụng  cho phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng cho phụ nữ có thai

Không dùng thuốc trong thai kỳ, đặc biệt không dùng doxycycline trong nửa cuối thai kỳ vì thuốc có thể gây biến màu răng vĩnh viễn, giảm sản men răng; và có thể gây tích lũy trong xương, gây rối loạn cấu trúc xương. Trong nửa đầu thai kỳ, các kháng sinh tetracyclin cũng không phải nhóm thuốc được ưu tiên lựa chọn, tuy nhiên doxycycline vẫn là kháng sinh tetracyclin được ưu tiên lựa chọn hơn. Một số tài liệu khuyến cáo tốt nhất không dùng từ tuần thứ 16 trở đi.

Sử dụng cho phụ nữ cho con bú

Tốt nhất không dùng doxycycline trong thời kỳ cho con bú. Hoặc nếu bắt buộc phải dùng thì nên ngưng cho con bú trong thời gian ngưng thuốc. Chỉ nên bắt đầu cho trẻ bú mẹ trở lại sau khi kết thúc đợt điều trị doxycycline ít nhất một tuần, vì thời gian bán thải của doxycycline dài.

Nếu trẻ vẫn bú mẹ, nên dùng trong thời gian ngắn nhất có thể, và theo dõi triệu chứng phát ban cũng như ảnh hưởng đến vi khuẩn đường ruột (như tiêu chảy, nấm, phát ban tã) trên trẻ bú mẹ.

Một số tác dụng phụ: Có thể gây kích ứng đường tiêu hóa và thường gặp hơn với đường uống. Có thể gây phản ứng từ nhẹ đến nặng trên da khi phơi nắng do vậy cần tránh phơi nắng kéo dài. Thường gặp rối loạn tiêu hóa, viêm thực quản, nhức đầu.

Chú ý (nếu có):

Khác với các tetracyclin khác thải trừ chủ yếu qua thận, doxycycline thải chủ yếu qua gan nên là một trong các tetracyclin an toàn để điều trị nhiễm khuẩn trên bệnh nhân suy thận.

Cần uống với nhiều nước và ở tư thế đứng để tránh kích thích thực quản và loét thực quản. Nếu khi dùng thuốc xảy ra kích ứng tiêu hóa thì nên uống cùng thức ăn.

]]>
Diclofenac https://procarevn.vn/thuoc/diclofenac/ Tue, 04 Oct 2016 09:14:48 +0000 https://procarevn.vn/?post_type=thuoc&p=2418 Biệt dược: Mekofenac, Vifaren, Voltaren.

Phân loại mức độ an toàn cho phụ nữ có thai:

*Mức độ an toàn loại C: thuốc có bản chất dược lý gây ra hoặc nghi ngờ gây ra các tác hại lên thai nhi hoặc trẻ sơ sinh nhưng không gây dị tật thai nhi. Các tác hại này có thể hết khi ngưng sử dụng thuốc.

Nhóm thuốc: Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs).

Tên hoạt chất: Diclofenac.

Chỉ định:

Điều trị viêm khớp mạn tính: viêm đa khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vẩy nến, một số thoái hóa khớp gây đau và tàn tật.

Điều trị viêm cấp như: đau vai cấp, viêm gân, viêm bao hoạt dịch, viêm khớp do gút, đau lưng, đau rễ thần kinh nặng, đau sau phẫu thuật (chỉnh hình, phụ khoa, răng) và một số điều trị tại chỗ khác (mổ đục thủy tinh thể,…).

Chống chỉ định: Quá mẫn diclofenac hoặc NSAIDs khác.

Loét dạ dày tiến triển.

Hen hoặc co thắt phế quản, chảy máu, bệnh tim mạch, suy thận hoặc suy gan nặng, suy tim xung huyết.

Ba tháng cuối thai kỳ.

Liều và cách dùng:

100- 1500 mg chia thành 2 hoặc 3 liều. Với đau nhẹ, dùng 75 – 100 mg chia 3 lần là đủ.

Chuyển hóa:

60% lượng thuốc bài tiết qua nước tiểu ở dạng đã chuyển hóa, còn lại bài tiết qua phân.

Nhiều dữ liệu cho thấy diclofenac qua hàng rào nhau thai nhiều trong 3 tháng đầu thai kỳ với nồng độ thai nhi bằng nồng độ trong máu mẹ.

Diclofenac bài tiết vào sữa mẹ ít, thời gian để nửa lượng thuốc thải trừ khỏi sữa mẹ ngắn (1 – 2h).

Độc tính:

Sử dụng NSAIDs (thuốc chống viêm không steroid) làm tăng nguy cơ hội chứng LUF – hội chứng nang hoàng thể không vỡ (15%). Sử dụng NSAIDs gần thời điểm thụ thai hoặc sử dụng kéo dài hơn 1 tuần làm tăng nguy cơ sảy thai. Cơ chế có thể do tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin. Nghiên cứu trên động vật cho thấy không gây quá thai. Các bằng chứng hiện có trên người cho thấy không tăng nguy cơ dị tật.

Chưa có báo cáo tác dụng phụ nào trên phụ nữ cho con bú sử dụng diclofenac.

Sử dụng  cho phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng cho phụ nữ có thai:

Có thể sử dụng diclofenac trước tuần 28 thai kỳ, tuy nhiên lựa chọn ưu tiên để giảm đau là paracetamol, còn lựa chọn ưu tiên chống viêm là ibuprofen. Sau tuần 28 cần tránh dùng NSAIDs, đặc biệt là trong vài ngày trước sinh, do nguy cơ đóng ống động mạch sớm, chậm chuyển dạ, tăng nguy cơ chảy máu ở cả mẹ và con, nếu sử dụng liên tục ở ba tháng cuối thai kỳ, cần thường xuyên đánh giá ống động mạch và lượng nước ối bằng siêu âm.

Sử dụng cho phụ nữ cho con bú

Diclofenac được coi là chấp nhận được trong thời kỳ cho con bú.

Một số tác dụng phụ: Tác dụng phụ trên tiêu hóa ở 5 – 15% người bệnh dùng: đau thượng vị, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, chán ăn, khó tiêu. Nhức đầu, mệt mỏi,  ù tai. Có thể dị ứng, phù nhưng ít gặp.

Chú ý (nếu có): Thuốc nên uống cùng hoặc ngay sau bữa ăn, nuốt nguyên viên.

]]>
Domperidon https://procarevn.vn/thuoc/domperidon/ Tue, 04 Oct 2016 08:43:50 +0000 https://procarevn.vn/?post_type=thuoc&p=2413 Biệt dược: Dompidone, Opedom, Dotium, Motiridon.

Phân loại mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: B2

 * Phân loại mức độ an toàn B2: thuốc được sử dụng trên một số lượng giới hạn phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà không quan sát thấy sự gia tăng dị tật thai nhi hoặc các tác hại trực tiếp hay gián tiếp khác đến thai nhi. Các nghiên cứu trên động vật không đầy đủ hoặc có thể vẫn còn thiếu, nhưng các nghiên cứu hiện có không chỉ ra sự gia tăng tổn thương với thai nhi.

Nhóm thuốc: thuốc chống nôn/thuốc đối kháng dopamin.

Tên hoạt chất: domperidon.

Chỉ định: Điều trị  nôn và buồn nôn do nhiều nguyên nhân. Điều trị chứng khó tiêu không liên quan đến loét. Điều trị triệu chứng của hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản.

Chống chỉ định:

Dị ứng với thuốc hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc. Suy gan mức độ trung bình – nặng. Rối loạn dẫn truyền tim hoặc bệnh tim. Chảy máu tiêu hóa.

Liều và cách dùng:

Liều cho người lớn khoảng 10 – 20 mg/lần,, 3 – 4 lần/ngày, không quá 80 mg/ngày.

Chuyển hóa:

Thuốc chuyển hóa nhanh và nhiều ở gan, đào thải theo phân và nước tiểu.

Thuốc có khả năng qua được hàng rào nhau thai (khoảng 0.2-0.8%).

Thuốc và sữa mẹ với lượng nhỏ (< 0.1%). Thuốc cũng ít vào hệ thần kinh trung ương nên ít nguy cơ gây tác dụng phụ trên thần kinh trung ương ở trẻ bú mẹ.

Độc tính

Trên PNCT: Không gây quái thai trên động vật. Còn ít nghiên cứu đánh giá tính an toàn của domperidon trên phụ nữ có thai. Tuy nhiên một thử nghiệm lâm sàng nhỏ cho thấy thuốc không gây dị tật lớn, không ảnh hưởng tuổi thai khi sinh, trọng lượng trẻ, chu vi vòng đầu trẻ khi mẹ sử dụng domperidone trong kì đầu thai kỳ.

Trên PNCCB:

Dùng liều hơn 30 mg vì có nguy cơ loạn nhịp tim. Thuốc có thể làm tăng tiết sữa.

Sử dụng  cho phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng cho phụ nữ có thai

Mặc dù dữ liệu an toàn còn hạn chế, nhưng các thuốc tác động dopamine như domperidon hay metoclopramide được sử dụng tương đối rộng rãi. Trong đó metoclopramide dường như an toàn hơn và hiệu quả, là lựa chọn ưu tiên hơn.

Sử dụng cho phụ nữ cho con bú

Domperidon và metoclopramide có thể sử dụng khi cho con bú, tốt nhất nên dùng ở thời điểm sau thời điểm cho con bú xong. Nếu cảm thấy các triệu chứng nhịp tim bất thường khi dùng thuốc và một số triệu chứng như: chóng mặt, đánh trống ngực, ngất…nên ngưng thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ.

Một số tác dụng phụ: Ít gặp đau đầu, mất ngủ, nôn, buôn nôn, tiêu chảy, khô miệng. Ít gặp các tác dụng phụ ở thần kinh trng ương như phản ứng ngoại tháp (rối loạn trương lực cơ,…) vì thuốc khó qua được hàng rào máu – não.

Chú ý (nếu có): Thuốc nên uống 15-30 phút trước bữa ăn.

]]>
Dexamethason https://procarevn.vn/thuoc/dexamethason/ Tue, 04 Oct 2016 08:35:27 +0000 https://procarevn.vn/?post_type=thuoc&p=2411 Biệt dược: Dexa, Dexamethasone, Dexthason, Maxidex, Codudexon, Dectancyl.

Phân loại mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: C (theo FDA) và A (theo Úc)

*Mức độ an toàn loại C theo FDA: thuốc thể gây tác dụng có hại cho thai nhi do tác dụng dược lý. Thuốc không gây dị tật.

*Mức độ an toàn loại A theo Úc: thuốc đã được nhiều phụ nữ mang thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng và không quan sát thấy bất kì sự gia tăng dị tật thai nhi hoặc các tác hại trực tiếp hay gián tiếp khác đến thai nhi.

Nhóm thuốc: Glucocorticoid.

Tên hoạt chất: Dexamethason.

Chỉ định:

Chống viêm, dị ứng, chống miễn dịch.

Dùng trước khi sinh trong chuyển dạ trước kì hạn (giữa tuần 24 và 34) để thúc đẩy quá trình trưởng thành của thai (phổi, mạch máu não).

Các điều trị khác: hen cấp, dị ứng nặng, phản ứng sau truyền máu, phối hợp điều trị phù não, ngăn nôn và buồn nôn do hóa trị liệu.

Chống chỉ định: Quá mẫn dexamethasone. Nhiễm nấm toàn thân, sốt rét thể não, nhiễm virus tại chỗ hoặc nhiễm khuẩn lao, lậu chưa kiểm soát được.

Liều và cách dùng:

Liều ban đầu 0.75 – 9mg/ngày tùy mức độ bệnh nặng – nhẹ.

Chuyển hóa

Thuốc chuyển hóa ở gan chậm và thả trừ chủ yếu qua nước tiểu.

Dexamethason có qua được nhau thai và có bài tiết qua sữa mẹ.

Độc tính

Nhiều bằng chứng trên động vật cho thấy sử dụng glucocorticoid làm tăng nguy cơ dị tật hở hàm ếch ở thai, tuy nhiên chưa đầy đủ bằng chứng về dị tật này trên người. Một số bằng chứng khác cho thấy liều cao glucocorticoid có thể dẫn tới tăng nguy cơ chậm phát triển thai, thai sinh non cũng như hạ đường huyết, hạ huyết áp và rối loạn điện giải tạm thời ở trẻ sơ sinh; tuy nhiên tác dụng còn phụ thuộc độ dài đợt dùng thuốc. Thuốc cũng có thể làm giảm trọng lượng nhau thai và trọng lượng thai nhi, ức chế tuyến thượng thận ở trẻ sơ sinh nếu dùng kéo dài. Dùng liều cao glucocorticoid trong tuần thai 8 đến 11 có thể dẫn tới tật sứt hàm ếch ở trẻ.

Chưa có đầy đủ bằng chứng nhưng một số cho thấy nguy cơ với trẻ bú mẹ sử dụng dexamethason.

Sử dụng  cho phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng cho phụ nữ có thai

Điều trị dị ứng, chống viêm hoặc chống miễn dịch ưu tiên lựa chọn prednisone và prednisolone hơn do hai thuốc ít qua hàng rào nhau thai hơn. Dexamethason chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai, đặc biệt là 3 tháng đầu chỉ khi lợi ích vượt trội nguy cơ cho cả mẹ và trẻ. Tốt nhất nếu phải sử dụng, nên sử dụng liều thấp (tính theo prednisolone là 10-15 mg/ngày) để giảm thiểu tối đa nguy cơ.

Dùng trước khi đẻ non có khả năng bảo vệ chống nguy cơ hội chứng suy hô hấp sơ sinh và bệnh loạn sản phổi – phế quản do đẻ non.

Sử dụng cho phụ nữ cho con bú

Do thiếu thông tin về việc sử dụng dexamethasone trong thời kỳ cho con bú nên ưu tiên sử dụng thuốc khác, đặc biệt khi trẻ sinh non hoặc sơ sinh. Lựa chọn ưu tiên hơn để điều trị toàn thân đó là: prednisolone, prednisone, methylprenisolon. Nếu sử dụng, tốt nhất nên cho con bú sau khi uống khoảng 3- 4h.

Dạng dexamethasone nhỏ mắt dùng được cho phụ nữ cho con bú.

Một số tác dụng phụ: Thường gặp hạ kali huyết, giữ natri và nước gây tăng huyết áp và phù nề. Loét dạ dày tá tràng, loét chảy máu. Teo da, ban đỏ. Hội chứng Cushing, teo tuyến thượng thận.

Chú ý (nếu có): Thận trọng khi sử dung trên loét dạ dày tá tràng, loãng xương, suy tim, suy thận, lao, rối loạn tâm thần.

]]>
Diphenhydramin https://procarevn.vn/thuoc/diphenhydramin/ Tue, 04 Oct 2016 07:44:52 +0000 https://procarevn.vn/?post_type=thuoc&p=2405 Biệt dược: Dovergo, Dramotion, Nautamine, Tusstadt, Dainakol.

Phân loại mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: A

*Phân loại mức độ an toàn A: thuốc đã được nhiều phụ nữ mang thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng và không quan sát thấy bất kì sự gia tăng dị tật thai nhi hoặc các tác hại trực tiếp hay gián tiếp khác đến thai nhi.

Nhóm thuốc: thuốc đối kháng histamine, chất đối kháng thụ thể histamine H1

Tên hoạt chất: diphenhydramin.

Chỉ định: Giảm nhẹ các triệu chứng dị ứng do giải phóng histamine, bao gồm: dị ứng mũi và viêm da dị ứng. Điều trị tạm thời ho và cảm lạnh. Chống nôn và phòng say tàu xe. Hỗ trợ giấc ngủ ban đêm.

Chống chỉ định: Mẫn cảm diphenhydramin. Phụ nữ cho con bú. Hen cấp tính. Trẻ sơ sinh và trẻ đẻ non.  

Liều và cách dùng:

Liều uống thường cho người lớn:

Viêm mũi dị ứng, cảm lạnh, chống nôn, chóng mặt: 25  – 50 mg/lần, cứ 4 – 6 giờ một lần.

Trị ho: 25 mg/lần, cứ 4 – 6 giờ một lần. Tự điều trị không vượt quá 150 mg/24 giờ.

Với bệnh nhân suy thận, cần tăng khoảng cách dùng thuốc tùy mức độ suy thận.

Chuyển hóa:

Thuốc hấp thu tốt qua đường uống và thải trừ chủ yếu qua nước tiểu ở dạng đã chuyển hóa.

Thuốc qua được nhau thai và sữa mẹ.

Độc tính

Ở PNCT: Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc không gây quái thai. Một số bằng chứng trên người cho thấy diphenhydramine ít có khả năng gây ra các dị tật như sứt môi, hở hàm ếch, dị tật ống thần kinh hoặc dị tật lỗ tiểu thấp. Thuốc khi dùng đường tĩnh mạch hoặc dùng quá liều, có thể gây co thắt tử cung mẹ và gây độc tính ở trẻ sơ sinh vì vậy không nên dùng ở 3 tháng cuối thai kì.

Ở PNCCB: Liều thấp và sử dụng không thường xuyên ít có khả năng ảnh hưởng tới trẻ bú mẹ. Sử dụng liều lớn và kéo dài có thể gây ảnh hưởng tới trẻ bú mẹ, và giảm sữa mẹ, đặc biệt khi diphenhydramine kết hợp với thuốc giống giao cảm như pseudoephedrine.

Sử dụng  cho phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng cho phụ nữ có thai:

Thuốc không phải thuốc kháng histamine được ưu tiên lựa chọn điều trị viêm mũi dị ứng hay buồn nôn ở phụ nữ mang thai. Điều trị buồn nôn nên ưu tiên thuốc kháng histamine thế hệ hai như meclizine hơn. Điều trị dị ứng ưu tiên hơn loratadin hoặc cetirizine. Chỉ dùng diphenhydramin khi thật cần thiết.

Sử dụng cho phụ nữ cho con bú:

Ưu tiên lựa chọn trị nôn trong thời kì cho con bú là meclizine, metoclopramide hoặc domperidone. Ưu tiên điều trị dị ứng trong thời kì này là loratadin hoặc cetirizin.

Nếu dùng diphenhydramin, chỉ nên dùng trong thời gian ngắn. Nên sử dụng liều đơn vào thời điểm đi ngủ, sau lần cho con bú cuối cùng sẽ giúp tối thiểu hóa tác hại có thể có với trẻ bú mẹ.  Dược thư Việt Nam khuyến cáo có thể cần cân nhắc lựa chọn giữa dùng thuốc hoặc cho con bú để tối thiểu hóa nguy cơ cho trẻ bú mẹ. Khi đó, chỉ nên cho trẻ bú mẹ trở lại sau khi kết thúc điều trị bằng diphenhydramine ít nhất 12-24h.

Một số tác dụng phụ:

Chú ý (nếu có): Có thể uống diphenhydramin cùng thức ăn, nước hoặc sữa để giảm kích ứng dạ dày. Khi dùng diphenhydramin để dự phòng say tàu xe, cần phải uống ít nhất 30 phút, và tốt hơn là 1 – 2 giờ trước khi đi tàu xe.

]]>
Dimenhydrinat https://procarevn.vn/thuoc/dimenhydrinat/ Tue, 04 Oct 2016 07:44:12 +0000 https://procarevn.vn/?post_type=thuoc&p=2404 Biệt dược: Bestrip, Desick, Vomina 50, Momvina, Naturimine 50.

Phân loại mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: A

*Phân loại mức độ an toàn A: thuốc đã được nhiều phụ nữ mang thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng và không quan sát thấy bất kì sự gia tăng dị tật thai nhi hoặc các tác hại trực tiếp hay gián tiếp khác đến thai nhi.

Nhóm thuốc: thuốc kháng histamine H1, gây ngủ thế hệ thứ nhất.

Tên hoạt chất: dimenhydrinat.

Chỉ định: Phòng và điều trị triệu chứng buồn nôn, nôn, chóng mặt khi say tàu xe. Điều trị triệu chứng nôn và chóng mặt trong bệnh Meniere và các rối loạn tiền đình khác.

Chống chỉ định: Quá mẫn dimenhydrinat hoặc các thuốc kháng histamine khác. Glocom góc đóng. Bí tiểu tiện liên quan đến bệnh lý niệu đạo – tuyến tiền liệt.

Liều và cách dùng:

50 – 100 mg/lần, 4 – 6h một lần, không quá 400 mg/ngày. Phòng và điều trị  buồn nôn, nôn do say tàu xe cần uống 30 phút trước khi khởi hành.

Điều trị bệnh Meniere dùng liều 25 – 50 mg/lần, 3 lần/ngày.

Chuyển hóa:

Thuốc phân bố rộng rãi vào các tổ chức của cơ thể, chuyển hóa qua gan và thải trừ qua  nước tiểu.

Thuốc qua được nhau thai.

Một lượng nhỏ thuốc vào được sữa mẹ.

Độc tính

Ở PNCT: Dimenhydrinat là muối cloroheophyllin của diphenhydramine. Một số nghiên cứu quy  mô lớn trên người đã chỉ ra sử dụng dimenhydrinat an toàn trong những tháng đầu thai kỳ trong khi đó nghiên cứu khác cũng chỉ ra dimenhydrinat an toàn ở bất kỳ giai đoạn nào thai kỳ. Sử dụng dimenhydrinat trong 3 tháng cuối thai kỳ có thể dẫn tới co thắt tử cung.

Ở PNCCB: Thuốc có thể ức chế tiết sữa do tác dụng kháng cholinergic. Lượng nhỏ dimenhydrinat vào sữa mẹ có thể gây hại cho trẻ bú mẹ, tuy nhiên một bằng chứng khác lại cho thấy liều nhỏ và không thường xuyên không gây tác hại trên trẻ bú mẹ. Tuy nhiên nếu liều lớn hoặc sử dụng kéo dài khả năng cao gây ra tác dụng có hại trên trẻ sơ sinh hoặc làm giảm tiết sữa, đặc biệt nếu dimenhydrinat sử dụng kết hợp với pseudoephedrine.

Sử dụng  cho phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng cho phụ nữ có thai:

Doxylamin, có thể kết hợp với vitamin B6 là lựa chọn ưu tiên để điều trị nôn và buồn nôn trong thai kỳ. Bên cạnh đó cũng có thể dùng các thuốc kháng histamine thế hệ hai như meclizine để điều trị nôn và buồn nôn.

Nếu chỉ định phải dùng dimenhydrinat thì nên tránh sử dụng trong 3 tháng cuối thai kỳ do nguy cơ tăng co bóp tử cung.

Sử dụng cho phụ nữ cho con bú

Thuốc chống nôn thuộc nhóm kháng histamine  được ưu tiên lựa chọn trong thời kỳ cho con bú là meclizine. Metoclopramid và domperidon cũng an toàn. Nếu phải dùng dimenhydrinat, nên dùng trong thời gian ngắn. Cũng có thể cần phải cân nhắc ngưng cho con bú trong thời gian dùng thuốc. Nếu như vậy, chỉ nên cho trẻ bú lại sau khi ngưng dùng điều trị ít nhất 12-24h để thuốc thải hết khỏi cơ thể .

Một số tác dụng phụ: Hay gặp nhất tác dụng phụ buồn ngủ. Thường gặp đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, giảm phối hợp vận động, nhìn mờ, khô miệng và đường hô hấp. Ít gặp chán ăn, táo bón, bí tiểu.

Chú ý (nếu có): Thuốc có tác dụng gây ngủ nên cần thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc. Thuốc làm nặng thêm tình trạng táo bón mạn.

]]>
Desloratadin https://procarevn.vn/thuoc/desloratadin/ Tue, 04 Oct 2016 07:43:22 +0000 https://procarevn.vn/?post_type=thuoc&p=2403 Biệt dược: Clarinex,  Aerius, Neoclarityn, Desloratadin Stada 5mg.

Phân loại mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: B1

* Phân loại mức độ an toàn B1– Thuốc được một số lượng giới hạn phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng, mà không quan sát thấy sự gia tăng dị tật thai nhi hoặc các tác hại trực tiếp hay gián tiếp khác đến thai nhi. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra sự gia tăng tổn thương với thai nhi.

Nhóm thuốc: thuốc kháng histamin H1.

Tên hoạt chất: desloratadin.

Chỉ định:Viêm mũi dị ứng. Mày đay mạn tính vô căn.

Chống chỉ định: Mẫn cảm loratadin, desloratadin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc

Liều và cách dùng:

5 mg/lần, 1 lần/ngày. Với người suy gan hoặc suy thận sử dụng liều 5 mg nhưng dùng cách ngày.

Chuyển hóa:

Thuốc chuyển hóa ở gan thành chất chuyển hóa có hoạt tính, thải trừ qua nước tiểu và phân ở dạng có hoạt tính.

Thuốc có bài tiết qua sữa mẹ nhưng ít.

Độc tính:

Ở PNCT: Desloratadin là chất chuyển hóa của loratadin. Các bằng chứng về độ an toàn của desloratadin trên phụ nữ có thai vẫn còn chưa đầy đủ. Dữ liệu nghiên cứu trên động vật không cho thấy gây quái thai cũng như độc tính sinh sản.  Một nghiên cứu tiến hành trên 1000 phụ nữ có thai cũng cho thấy không gây dị tật thai nhi hoặc độc tính trên trẻ sơ sinh.

Ở PNCCB: Do thuốc qua sữa mẹ ít và không có tác dụng an thần nên ít có khả năng ảnh hưởng tới trẻ bú mẹ hoặc ít gây giảm tiết sữa. Tuy nhiên khi kết hợp desloratadin với thuốc giống giao cảm nhu pseudoephedrine có thể dẫn tới giảm tiết sữa.

Sử dụng  cho phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng cho phụ nữ có thai:

Để tránh tác hại có thể xảy ra, nên tránh dùng desloratadin trong suốt thai kỳ. Tuy nhiên nếu có chí định sử dụng thuốc kháng histamine thì loratadin và cetirizin là lựa chọn ưu tiên do chúng có nhiều bằng chứng an toàn nhất trong các thuốc kháng histamin và chỉ nên dùng liều thấp và trong thời gian ngắn.

Sử dụng cho phụ nữ cho con bú:

Có thể phải cân nhắc lợi ích giữa việc ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc khi dùng desloratadin. Tuy nhiên nếu có chỉ định sử dụng thuốc kháng histamine thì loratadin và cetirizine với liều thấp nhất trong thời gian ngắn là lựa chọn ưu tiên hơn.

Một số tác dụng phụ: Rất thường gặp đau đầu. Thường gặp mệt mỏi, ngủ gà, chóng mặt, khô miệng, buồn nôn, khó tiêu, đau cơ, viêm hầu họng.

Chú ý (nếu có): Hấp thu thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn nên uống lúc nào trong ngày cũng được.

]]>